Chuyển đến nội dung chính

HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC KHAI SAI DẪN ĐẾN THIẾU SỐ TIỀN THUẾ PHẢI NỘP

Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngân sách nhà nước và công tác quản lý thuế. Hành vi này không chỉ bị xử phạt hành chính mà trong một số trường hợp còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết về các biểu hiện, mức xử phạt, tình tiết giảm nhẹ và dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến hành vi vi phạm này, nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật và tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.

Kê khai sai

Biểu hiện của hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp

Theo khoản 1 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp được thể hiện qua các hành vi sau:

  • Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ: Ví dụ như kê khai sai doanh thu, chi phí, hoặc số tiền thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
  • Xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế: Dẫn đến việc hưởng ưu đãi thuế không đúng quy định.
  • Tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn: Mặc dù các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán và hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
  • Khai sai số liệu trong giao dịch liên kết: Cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu khác với số liệu đã khai, dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp: Làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn. Tuy nhiên, người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm thuộc về bên bán hàng.

Mức xử phạt đối với hành vi khai sai thuế dẫn đến thiếu tiền thuế phải nộp

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi khai sai thuế. Cụ thể, Điều 16 quy định như sau:

Mức phạt chính

Mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định. Mức phạt này áp dụng cho các trường hợp sau:

  • Khai sai căn cứ tính thuế, số tiền thuế được khấu trừ, hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế.
  • Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu trước khi cơ quan thuế kết thúc thanh tra, kiểm tra.
  • Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đã bị xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm lần đầu, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế trước khi bị xử phạt.
  • Khai sai trong giao dịch liên kết nhưng đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định.
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp nhưng chứng minh được lỗi vi phạm thuộc về bên bán hàng và đã hạch toán kế toán đầy đủ.

Biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài việc bị xử phạt hành chính, người nộp thuế còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm:

  • Nộp đủ số tiền thuế thiếu: Bao gồm cả tiền chậm nộp (nếu có).
  • Điều chỉnh số lỗ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau: Nếu có.

Lưu ý: Trong trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt, người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu và tiền chậm nộp theo quy định.

Mức phạt đối với hành vi khai sai thuế
Mức phạt đối với hành vi khai sai thuế

Các tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt hành chính lĩnh vực thuế

Theo Điều 6 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, các tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt hành chính về thuế được áp dụng theo quy định tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, bao gồm:

  • Ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả: Hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
  • Tự nguyện khai báo: Thành thật hối lỗi và tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện, xử lý vi phạm.

Tư vấn trách nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật về thuế

Nhằm hỗ trợ người nộp thuế trong việc tuân thủ pháp luật và tránh những rủi ro pháp lý, các luật sư chuyên về lĩnh vực thuế cung cấp các dịch vụ tư vấn sau:

  • Tư vấn về quy định pháp luật về thuế và quản lý thuế.
  • Tư vấn về nghĩa vụ thuế của cá nhân, doanh nghiệp.
  • Tư vấn về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
  • Tư vấn xác định mức phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp.
  • Cung cấp các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến lĩnh vực thuế.
Luật sư tư vấn thuế
Luật sư tư vấn thuế

Mức xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp sẽ phụ thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm và các tình tiết giảm nhẹ. Việc am hiểu quy định của pháp luật về thuế là điều cần thiết để người nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh. Chuyên tư vấn luật, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu rộng về lĩnh vực thuế, sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng trong mọi vấn đề pháp lý liên quan. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, tận tâm, giúp Quý khách hàng giải quyết mọi vướng mắc một cách nhanh chóng, hiệu quả và đúng pháp luật. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí về các vấn đề liên quan đến xử phạt vi phạm pháp luật về thuế!

>>> Xem thêm: TỘI TRỐN THUẾ: BẢN CHẤT, THỦ ĐOẠN VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...