Chuyển đến nội dung chính

Thủ tục yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

Thủ tục yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là thủ tục mà nhiều người tìm hiểu khi phát hiện việc công chứng vi phạm pháp luật. Vỗn dĩ việc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do đó trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự sẽ khác với trình tự, thủ tục giải quyết vụ án. Sau đây là các nội dung cơ bản mà Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp về vấn đề trên.

Thủ tục tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

Khi nào văn bản công chứng bị vô hiệu?

        Theo Điều 52 Luật Công chứng 2014 thì Tòa án tuyên bố một văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng vi phạm pháp luật. Cũng theo Luật công chứng 2014 quy định các hành vi sau vi phạm pháp luật công chứng:

  • Người yêu cầu công chứng không tự nguyện yêu cầu công chứng,
  • Người làm chứng không đủ điều kiện theo quy định của Luật Công chứng.
  • Cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề công chứng nhưng đã công chứng tại văn bản công chứng, giả mạo người yêu cầu công chứng.
  • Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng.
  • Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực.
  • Các hành vi bị cấm quy định tại Điều 7 Luật Công chứng 2014.

        Như vậy, khi phát hiện các hành vi trên thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng bị vô hiệu. Vì văn bản công chứng cũng là một dạng giao dịch dân sự, cho nên các bạn cũng có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi văn bản không có đủ điều kiện có hiệu lực theo Điều 117, Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc nếu rơi vào các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định từ Điều 123 đến 130 Bộ luật Dân sự 2015.

Ai có quyền yêu cầu Tòa án tuyên văn bản công chứng vô hiệu?

        Theo quy định tại Điều 52 Luật Công chứng 2014 thì Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật. Theo đó căn cứ Điều 47 Luật Công chứng 2014 thì:

  • Người yêu cầu công chứng có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài và phải có năng lực hành vi dân sự.
  • Người làm chứng văn bản công chứng là người được quy định tại Luật Công chứng và phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài sản liên quan đến việc công chứng.
  • Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.

Ai có quyền tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu?

Thủ tục yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

Thẩm quyền giải quyết

        Theo Khoản 6 Điều 27, điểm a Khoản 2 Điều 35, điểm m Khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng văn bản có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Ngoài ra, Tòa án Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo thủ tục sơ thẩm trong các trường hợp quy định tại Điều 37 bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trình tự thủ tục

        Theo quy định từ Điều 363, 365, 398, Điều 399 và Điều 400 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì trình tự thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên văn bản công chứng vô hiệu như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

  • Người yêu cầu cần chuẩn bị: Đơn yêu cầu tuyên văn bản công chứng vô hiệu, căn cước công dân (bản sao y) của người yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp pháp.
  • Sau đó, người yêu cầu nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

Bước 2: Nhận đơn yêu cầu

  • Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, Chánh án phân công Thẩm phán xem xét đơn yêu cầu
  • Trường hợp đơn không ghi đầy đủ nội dung thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận yêu cầu.
  • Trường hợp đơn đủ điều kiện thì thẩm phán ra thông báo về việc nộp tạm ứng án phí, người yêu cầu phải nộp tạm ứng lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
  • Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp lại biên lai thu tạm ứng lệ phí cho Tòa án.

Bước 3: Thông báo thụ lý đơn yêu cầu

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.

Bước 4: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

  • Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là 01 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
  • Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án có thẩm quyền phải thông báo ngay cho tổ chức hành nghề công chứng, Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
  • Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

Bước 5: Mở phiên họp xét đơn yêu cầu:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.

Bước 6: Tòa án ra quyết định:

  • Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
  • Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật.

Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

Mẫu đơn yêu cầu tuyên văn bản công chứng vô hiệu có mẫu không?

Tải về: Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

Như vậy, khi các bạn phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật công chứng khi công chứng văn bản hoặc văn bản công chứng rơi vào các trường hợp vô hiệu theo quy định pháp luật thì các bạn cần nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản vô hiệu để bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của mình. Nếu Quý khách hàng có khó khăn hoặc thắc mắc gì về vấn đề trên, hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.63.63.87 hoặc email chuyentuvanluat@gmail.com để Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không

Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không là câu hỏi thắc mắc của nhiều người bởi nếu họ vay mượn tài sản của mình trong thời hạn nhất định nhưng sau đó lại mang đi cầm cố ? Vậy phải làm gì để đòi lại được tài sản từ người thân, bài viết dưới đây sẽ làm rõ cho quý bạn đọc. Cầm cố tài sản trái pháp luật Quy định pháp luật về cầm cố tài sản Nội dung Điều 309 BLDS quy định: Cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Quan hệ cầm cố tài sản có những đặc điểm pháp lý như sau: ●                 Quan hệ cầm cố đòi hỏi phải có sự chuyển giao tài sản bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố quản lý trong thời hạn của hợp đồng cầm cố. ●                   Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. ●                   Quan hệ cầm đồ là một hình thức phát triển của quan hệ cầm cố man