Chuyển đến nội dung chính

Xây Nhà Tạm Có Phải Xin Giấy Phép Không?

Xây nhà tạm có phải xin phép không? Chỉ khi việc xây nhà tạm mà theo quy định Luật xây dựng 2014 yêu cầu phải xin giấy phép xây dựng có thời hạn hay gọi là giấy phép tạm thì mới phải tiến hành thủ tục xin phép. Hiện nay việc xây dựng nhà tạm đang diễn ra phổ biến khiến việc quản lý diễn ra khó khăn, có trường hợp xây mà không xin phép dẫn đến nhiều bất cập lớn cho cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng khi bị cơ quan nhà nước tiến hành xử lý, yêu cầu phá dỡ.
Có phải xin giấy phép xây nhà tạm không?
Xây nhà tạm có phải xin giấy phép không?

Xây nhà tạm có thể được hiểu như thế nào?

Xây nhà tạm có thể hiểu là xây dựng nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo quy hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh, căn cứ vào khoản 30 Điều 3 Luật xây dựng 2014.

Xây nhà tạm có phải xin phép cơ quan nhà nước không?

Điều kiện để việc xây nhà tạm phải xin cấp phép xây dựng căn cứ vào khoản 30 Điều 3 và Điều 94 Luật xây dựng 2014 như sau:
Điều kiện để xin cấp phép xây dựng nhà tạm
Điều kiện để được cấp phép xây dựng nhà tạm
Một, nhà xây dựng tạm là nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định;
Hai, thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Ba, phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;
Bốn, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
Ngoài ra còn phải đáp ứng các điều kiện sau: căn cứ vào khoản 1 Điều 93 Luật xây dựng 2014
Một, phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
Hai, bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
Ba, thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014.

Chuẩn bị hồ sơ và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà tạm như thế nào?

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà tạm căn cứ vào Điều 93 Luật xây dựng 2014 và Điều 13 Thông tư 15/2016/TT-BXD về cấp giấy phép xây dựng gồm:
  1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng thời hạn
  2. Bản sao công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
  3. Hai bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
Một, bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất, mặt bằng ranh giới lô đất, tỷ lệ 1/50 – 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
Hai, bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình; tỷ lệ 1/50 – 1/200;
Ba, bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.
  1. Đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề của chủ trì thiết kế (sao y bản chính). Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của đơn vị tư vấn.
Quy mô công trình, nhà ở được cấp phép xây dựng có thời hạn không quá 4 tầng (bao gồm cả tum thang) không có tầng hầm, hoặc bán hầm; chiều cao không quá 15m, tính từ cao độ mặt đất xây dựng công trình đến bộ phận cao nhất của công trình.
Bản cam kết của chủ đầu tư tự phá dỡ công trình khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn hết hạn và không yêu cầu bồi thường đối với phần công trình phát sinh sau khi quy hoạch được công bố. Trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và cấp giấy phép xây dựng tạm, căn cứ vào Điều 103 luật xây dựng 2014 và Điều 17 Thông tư 15/2016/TT-BXD gồm Ủy ban nhân dân quận/huyện.
Trên đây là nội dung về việc “xây nhà tạm có phải xin giấy phép không?”. Việc nhà tạm phải xin phép khi việc xây dựng mà pháp luật yêu cầu phải xin phép thì mới tiến hành thủ tục xin phép xây dựng tạm. Trường hợp quý khách có nhu cầu cần tư vấn miễn phí, hoặc soạn thảo hãy liên lạc để được hướng dẫn cụ thể hơn.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

THỦ TỤC XIN XÓA QUY HOẠCH TREO MỚI NHẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Việc đất nằm trong quy hoạch treo trong thời gian dài đã và đang gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng, hạn chế các quyền hợp pháp của người sử dụng đất như chuyển nhượng, thế chấp, xây dựng… khiến đời sống kinh tế - xã hội của người dân bị ảnh hưởng không nhỏ. Trong bối cảnh này, thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo trở thành nhu cầu cấp thiết và chính đáng của nhiều hộ gia đình, cá nhân. Để giúp người dân hiểu rõ và thực hiện đúng trình tự pháp lý, bài viết sau sẽ cung cấp thông tin toàn diện về căn cứ pháp luật, điều kiện, quy trình, hồ sơ và các vấn đề liên quan đến thủ tục xóa quy hoạch treo theo quy định mới nhất tại Luật Đất đai năm 2024.   Thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo  Quy hoạch treo là gì và hậu quả của việc “treo” lâu dài Quy hoạch treo là hiện tượng một khu vực đất đã được xác định trong kế hoạch sử dụng đất, dự kiến thực hiện dự án nhưng trong nhiều năm không được triển khai trên thực tế, dẫn đến việc đất rơi vào tình trạng “chờ đợi”, không được sử dụng đúng mục...

Mẫu Giấy Ủy Quyền Giải Quyết Công Việc

Theo quy đinh pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết công việc. Nếu bạn cần giải quyết công việc nhưng có việc bận đột xuất mà không thể xử lý được thì có thể sử dụng giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thay thế mình đi giải quyết công việc đó. Dưới đây là hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc của chúng tôi chia sẻ. Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Giấy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền giải quyết công việc là một văn bản pháp lý được sử dụng trong các trường hợp người ủy quyền không thể có mặt tại cơ quan, đơn vị để ký các loại hợp đồng, giấy tờ (công văn, quyết định…) hoặc giải quyết các công việc nào đó thì sẽ ủy quyền cho một cá nhân để ký thay các văn bản giấy tờ và giải quyết các công việc cần thiết phải có sự can thiệp của người ủy quyền. Để chứng minh người được ủy quyền có thể thay mặt ký các văn bản, giấy tờ và giải quyết các công việc là có giá trị pháp luật ...