Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một trong những điều kiện xác định một người có hành vi vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm hình sự. Do đó, dựa vào những đặc điểm tâm – sinh lý, thể chất, khả năng nhận thức, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội và chính sách, đường lối xử lý tội phạm và trên cơ sở tổng kết thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm mà pháp luật mỗi nước có quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự khác nhau.
Việc quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự tùy theo mỗi giai đoạn các nhà làm luật quy định chủ yếu căn cứ vào những tiêu chí sau:
Một là, dựa vào những đặc điểm tâm – sinh lý, thể chất và khả năng nhận thức của lứa tuổi chưa thành niên.
Hai là, căn cứ vào điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội và chính sách, đường lối xử lý tội phạm do người chưa thành niên thực hiện.
Ba là, căn cứ trên cơ sở tổng kết thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ở nước ta nói riêng. Trong đó, căn cứ vào mức độ nguy hiểm của tội phạm và tính phổ biến của những loại tội phạm mà người chưa thành niên thực hiện trong những thời điểm cụ thể.
Bốn là, tham khảo các quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của các nước trên thế giới.
Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự căn cứ vào những tiêu chí nào?
Người phạm tội đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự.Việc quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự tùy theo mỗi giai đoạn các nhà làm luật quy định chủ yếu căn cứ vào những tiêu chí sau:
Một là, dựa vào những đặc điểm tâm – sinh lý, thể chất và khả năng nhận thức của lứa tuổi chưa thành niên.
Hai là, căn cứ vào điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội và chính sách, đường lối xử lý tội phạm do người chưa thành niên thực hiện.
Ba là, căn cứ trên cơ sở tổng kết thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ở nước ta nói riêng. Trong đó, căn cứ vào mức độ nguy hiểm của tội phạm và tính phổ biến của những loại tội phạm mà người chưa thành niên thực hiện trong những thời điểm cụ thể.
Bốn là, tham khảo các quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của các nước trên thế giới.
Độ tuổi nào phải chịu trách nhiệm hình sự?
Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự là:- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật hình sự có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi trở lên, đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều của Bộ luật.
- Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 14, nếu người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi mà chuẩn bị phạm 4 tội sau đây thì phải chịu trách nhiệm hình sự: Tội giết người (Điều 123); tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Điều 134; tội cướp tài sản (Điều 168); tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169).
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự với tội danh nào?
Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, Người từ đủ 14 tuổi trở lên, đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều:- Điều 123. Tội Giết người;
- Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
- Điều 141. Tội Hiếp dâm;
- Điều 142. Tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi;
- Điều 143. Tội cưỡng dâm;
- Điều 144. Tội Cưỡng dâm người đủ 13 đến dưới 16 tuổi;
- Điều 150. Tội mua bán người;
- Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi;
- Điều 168. Tội Cướp tài sản;
- Điều 169. Tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
- Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản;
- Điều 171. Tội cướp giật tài sản;
- Điều 173. Tội trộm cắp tài sản;
- Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản;
- Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy;
- Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy;
- Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy;
- Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy;
- Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy;
- Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép;
- Điều 266. Tội đua xe trái phép;
- Điều 286. Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;
- Điều 287. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;
- Điều 289 Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác;
- Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;
- Điều 299. Tội khủng bố;
- Điều 303. Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia;
- Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét