Chuyển đến nội dung chính

Đất Khai Hoang Có Được Cấp Sổ Đỏ Không?

Khai hoang đất là một trong những hoạt động được nhà nước khuyến khích tử những năm 1960, tuy nhiên đến hiện nay có rất nhiều vấn đề phát sinh liên quan đến việc sử dụng đất khai hoang cụ thể như: những quy định của pháp luật đất đai về đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không hay cách để hợp thức hóa đất khai hoang, chính sách bồi thường, đền bù, chuyển nhượng đất như thế nào?
Quy định luật đất đai về cấp sổ đỏ đối với đất khai hoang
Đất khai hoang thì có được cấp sổ đỏ hay không?

Đất khai hoang là gì?

Việc người dân khai hoang đất với nhiều loại hình như: khai hoang sản xuất, khai hoang đất rừng, đất khai hoang phục hóa,… không có khái niệm rõ ràng nhưng thực chất đó cũng là hành vi khai hoang đất theo phân loại đất.
Theo quy định pháp luật thì chỉ nêu về đất khai hoang và khai hoang phục hóa:
  • Đất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  • Đất khai hoang phục hóa là đất trước đây đã sản xuất nông nghiệp, nhưng đã bị bỏ hóa, nằm trong quy hoạch sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(Điều 2 Thông tư 52/2014 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn)

Đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không?

Theo quy định của luật đất đai về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được chia thành hai trường hợp:
Thứ nhất, tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyến sử dụng đất;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
  • Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định pháp luật.
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Thứ hai, đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng được quy định tại Điều 101 Luật đất đai cụ thể như sau;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ được quy định tại Điều 100 được nêu ở trên, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp làm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhưng không có các giấy tờ đã nêu ở trên (Điều 100 luật Đất đai 2013) nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch các quy hoạch của Nhà nước thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, theo quy định của luật đất đai, khi đáp ứng các điều kiện nêu trên thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khai hoang sẽ được thực hiện.
Đất khai hoang thì có được cấp sổ đỏ không
Quy định luật đất đai về cấp sổ đỏ đất khai hoang

Thủ tục hồ sơ để được cấp sổ đỏ:

Điều kiện để cấp sổ đỏ cho đất hoang: Căn cứ theo quy định tại khoản 4 điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạ mức phải chuyển sang thuê.
Như vậy, việc sử dụng đất khai hoang một cách ổn định lâu dài, không có tranh chấp và đáp ứng các điều kiện của pháp luật đất đai theo quy định tại Điều 100 và Điều 101 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thủ tục về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang bao gồm những hồ sơ như sau:
  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu.
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất – nếu có (bản sao).
  • Giấy xác nhận không có tranh chấp của Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú.
(Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).
Trên đây là những giải đáp của chúng tôi trong vấn đề về quy định đất khai hoang có ảnh hưởng trực tiếp như thế nào đến quyền lợi của người sử dụng đất khai hoang. Nếu có thắc mắc về việc thực hiện cấp sổ đối với đất khai hoang cũng như đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ