Chuyển đến nội dung chính

Có Nên Mua Đất Nông Nghiệp Làm Nhà?

Vấn đề phải xây được một cái nhà để “an cư lập nghiệp” luôn là vấn đề cần thiết và cấp bách đối với mỗi người. Tuy nhiên, khả năng tài chính của mỗi người lại khác nhau. Những người khả năng tài chính có hạn thường chọn phương án mua đất nông nghiệp để xây nhà. Liệu đây có phải giải pháp tối ưu khi tài chính có hạn? Trước hết, phải xem xét tính rủi ro và tính pháp lý của hành vi. Sau đó mới quyết định có nên mua đất nông nghiệp làm nhà không?
Có nên mua đất nông nghiệp để xây nhà?
Quy định về việc xây nhà trên đất nông nghiệp

Có được phép xây nhà trên đất nông nghiệp không?

Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác.
Trong khi đó, đất ở lại thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Vậy, pháp luật có cho phép xây nhà trên đất nông nghiệp?
Theo luật đất đai quy định người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích, cấm sử dụng đất không đúng mục đích. Do đó, đất nông nghiệp chỉ được sử dụng trong nông nghiệp mà không được phép xây nhà để ở.
Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là nếu bạn đã lỡ mua một mảnh đất nông nghiệp với dự định xây nhà trên đó hoặc bạn muốn tận dụng đất nông nghiệp sẵn có của mình để xây nhà thì sao? Điều này có được phép không? Câu trả lời là được phép.
Trong trường hợp này, bạn chỉ cần làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở. Vậy, khi bạn xây nhà trên đất ở thì bạn đã sử dụng đất đúng mục đích. Tuy nhiên, một lưu ý là phải tìm hiểu kỹ quy hoạch sử dụng đất của địa phương để biết được mảnh đất bạn muốn chuyển mục đích sử dụng có nằm trong quy hoạch được phép chuyển thành đất ở không? Nếu không nằm trong quy hoạch, bạn không chuyển mục đích sử dụng đất được thì bạn không được phép xây dựng nhà trên đất nông nghiệp đó.

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở
Bước 1. Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất và nộp tiền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đến Phòng Tài nguyên môi trường, hồ sơ gồm:
  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2. Phòng Tài nguyên môi trường thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
Bước 3. UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
Bước 4. Cơ quan có thẩm quyền cập nhật, chỉnh lý dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất.
Số tiền phải nộp: Theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, khi chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Giá đất để tính tiền sử dụng đất sẽ căn cứ theo mục đích sử dụng và trên cơ sở bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai.
Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân có khó khăn về tài chính, có thể được ghi nợ số tiền sử dụng đất bằng cách làm đơn xin ghi số tiền sử dụng đất phải nộp khi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm, sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ thì phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Nếu trả nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp.
Do vậy, để tránh trường hợp phải nộp số tiền sử dụng đất lớn thì hộ gia đình, cá nhân chỉ nên chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp mà mình dự tính xây nhà chứ không nên chuyển toàn bộ diện tích đất nông nghiệp mình đang có.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ