Chuyển đến nội dung chính

Bồi Thường Thiệt Hại Trong Hợp Đồng Thương Mại

Trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại, việc một bên vi phạm hợp đồng là vấn đề thường xuyên xảy ra. Việc vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt vi phạm như thế nào là tùy vào sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia thì sẽ bị xử lý ra sao? Áp dụng bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại như thế nào?
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại
Quy định về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại là gì?

Đối với bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, Bộ luật dân sự 2015 không nêu định nghĩa bồi thường thiệt hại là gì mà quy định cụ thể trong trường hợp nào thì các bên phải bồi thường thiệt hại. Trong đó, có trường hợp phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, cụ thể tại Điều 360 Bộ luật Dân sự có quy định: Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Và người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại (khoản 2 Điều 419).
Luật chuyên ngành điều chỉnh về hợp đồng thương mại có đưa ra khái niệm bồi thường thiệt hại như sau: Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm (khoản 1 Điều 302 Luật Thương mại 2005).
Có thể thấy vấn đề bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được quy định giống nhau giữa Bộ Luật Dân sự và Luật Thương mại.

Điều kiện bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại là gì?

Điều kiện hay căn cứ trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định cụ thể tại Bộ luật Dân sự (Điều 360) và Luật Thương mại (Điều 303). Theo đó, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại gồm 03 yếu tố:
Căn cứ bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại
Điều kiện bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại
Một là, có hành vi vi phạm hợp đồng;
Hai là, có tổn thất, thiệt hại xảy ra trên thực tế;
Ba là, hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Cơ chế bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại

Theo quy định tại Điều 361 Bộ luật Dân sự 2015, Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
  • Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
  • Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.
Còn tại khoản 2 Điều 302 Luật Thương mại 2005, Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Yếu tố lỗi trong bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại có được xem xét?

Trong cơ chế bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại có xem xét đến yếu tố lỗi của các bên để xác định mức bồi thường. Theo đó, tại Điều 363 Bộ Luật dân sự có quy định: Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. Tương tự, tại điểm c khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005 cũng quy định miễn trừ trách nhiệm nếu hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.

Bồi thường thiệt hại khác với phạt vi phạm như thế nào?

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận.
Theo đó, điểm khác nhau cơ bản nhất giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, đó là:
Thứ nhất, Bồi thường thiệt hại phải có đủ 3 yếu tố: hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại thực tế và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế. Còn phạt vi phạm thì không cần có thiệt hại xảy ra, chỉ cần có vi phạm hợp đồng;
Thứ hai, bồi thường thiệt hại là nghĩa vụ luật định, khi hội tụ đủ ba yếu tố trên thì bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường. Trong khi đó, phạt vi phạm chỉ là một thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì khi một bên vi phạm nghĩa vụ thì không phải chịu chế tài.

Miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại khi nào?

Theo quy định tại Điều 294 và Điều 303 Luật Thương mại 2005, Điều 351 Bộ luật dân sự 2015, các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại đó là:
  1. Theo thỏa thuận của các bên;
  2. Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
  3. Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
  4. Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Do đó, nếu rơi vào các trường hợp trên, bên vi phạm nghĩa vụ mà gây ra thiệt hại thì không phải bồi thường.
Lưu ý, trách nhiệm chứng minh cho yêu cầu bồi thường thiệt hại thuộc về bên bị vi phạm, còn trách nhiệm chứng minh thuộc trường hợp miễn trách thì thuộc về bên vi phạm.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

THỦ TỤC XIN XÓA QUY HOẠCH TREO MỚI NHẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Việc đất nằm trong quy hoạch treo trong thời gian dài đã và đang gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng, hạn chế các quyền hợp pháp của người sử dụng đất như chuyển nhượng, thế chấp, xây dựng… khiến đời sống kinh tế - xã hội của người dân bị ảnh hưởng không nhỏ. Trong bối cảnh này, thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo trở thành nhu cầu cấp thiết và chính đáng của nhiều hộ gia đình, cá nhân. Để giúp người dân hiểu rõ và thực hiện đúng trình tự pháp lý, bài viết sau sẽ cung cấp thông tin toàn diện về căn cứ pháp luật, điều kiện, quy trình, hồ sơ và các vấn đề liên quan đến thủ tục xóa quy hoạch treo theo quy định mới nhất tại Luật Đất đai năm 2024.   Thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo  Quy hoạch treo là gì và hậu quả của việc “treo” lâu dài Quy hoạch treo là hiện tượng một khu vực đất đã được xác định trong kế hoạch sử dụng đất, dự kiến thực hiện dự án nhưng trong nhiều năm không được triển khai trên thực tế, dẫn đến việc đất rơi vào tình trạng “chờ đợi”, không được sử dụng đúng mục...

Mẫu Giấy Ủy Quyền Giải Quyết Công Việc

Theo quy đinh pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết công việc. Nếu bạn cần giải quyết công việc nhưng có việc bận đột xuất mà không thể xử lý được thì có thể sử dụng giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thay thế mình đi giải quyết công việc đó. Dưới đây là hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc của chúng tôi chia sẻ. Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Giấy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền giải quyết công việc là một văn bản pháp lý được sử dụng trong các trường hợp người ủy quyền không thể có mặt tại cơ quan, đơn vị để ký các loại hợp đồng, giấy tờ (công văn, quyết định…) hoặc giải quyết các công việc nào đó thì sẽ ủy quyền cho một cá nhân để ký thay các văn bản giấy tờ và giải quyết các công việc cần thiết phải có sự can thiệp của người ủy quyền. Để chứng minh người được ủy quyền có thể thay mặt ký các văn bản, giấy tờ và giải quyết các công việc là có giá trị pháp luật ...