Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Pháp luật hiện nay quy định cụ thể về thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc để giải quyết các tranh chấp trong cuộc sống về việc phân chia di sản thừa kế.
Theo quy định tại Điều 649 Bộ luật dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Thủ tục thừa kế không có di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi có di sản là để lại. Cụ thể, theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014,
Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế của bố bạn, một số giấy tờ cần có trong hồ sơ như sau:
Vì vậy, nếu bạn có một trong các giấy tờ đã được viện dẫn và đất đó không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất thì bạn có quyền lập di chúc để định đoạt thửa đất đó cho người thừa kế.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc được pháp luật quy định như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định tại Điều 649 Bộ luật dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Thủ tục thừa kế không có di chúc?
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản không được định đoạt trong di chúc. Vì vậy, khi thừa kế quyền sử dụng đất mà không có di chúc thì sẽ được áp dụng nguyên tắc thừa kế theo pháp luật.Thủ tục thừa kế không có di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi có di sản là để lại. Cụ thể, theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014,
Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế của bố bạn, một số giấy tờ cần có trong hồ sơ như sau:
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giữa những người đồng thừa kế
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ),quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy chứng tử của người để lại di sản;
- CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu của người những người được thừa thừa kế;
- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của những người được thừa kế theo pháp luật với người chết (giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…).
Đất không sổ đỏ có được cho thừa kế?
Theo quy định Điều 188 Luật đất đai 2013, Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Vì vậy, nếu bạn có một trong các giấy tờ đã được viện dẫn và đất đó không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất thì bạn có quyền lập di chúc để định đoạt thửa đất đó cho người thừa kế.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét