Chuyển đến nội dung chính

Sau Lời Xin Lỗi, UBND TP.HCM Sẽ Làm Gì Để Khắc Phục Thiệt Hại Cho Người Dân Thủ Thiêm?

Sau lời xin lỗi, UBND TP.HCM sẽ làm gì để khắc phục thiệt hại cho người dân Thủ Thiêm? Việc UBND TP đã quyết định thu hồi đất đối với phần diện tích 4,3 ha thuộc khu phố 1, phường Bình An để thực hiện một số dự án trong khu đô thị Thủ Thiêm là không đúng với quy hoạch. Ngày 21/9/2018, Chánh Văn phòng UBND Thành phố Võ Văn Hoan đại diện lãnh đạo TP gửi lời xin lỗi tới người dân Thủ Thiêm và Phó Chủ tịch UBND Thành phố đã cam kết sẽ bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư cho người dân.
Người dân Thủ Thiêm có được trả lại đất thu hồi trái pháp luật không?
UBND TP.HCM sẽ làm gì để khắc phục thiệt hại cho người dân?

Pháp luật quy định như thế nào đối với trường hợp thu hồi đất không đúng quy hoạch và đã giao đất cho cá nhân, tổ chức khác?

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định về cách giải quyết trong trường hợp thu hồi đất không đúng quy hoạch, đã giải phóng mặt bằng và giao đất cho cá nhân, tổ chức khác. Do đó, người dân Thủ Thiêm và UBND TP.HCM vẫn phải thỏa thuận với nhau trên hành lang bồi thường, hỗ trợ do thu hồi đất đúng quy hoạch.
Bên cạnh đó, theo khoản 11 Điều 17 Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước 2017 thì quyết định thu hồi đất trái pháp luật của UBND TP.HCM nằm trong phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính. Nên người dân Thủ Thiêm có thể yêu cầu UBND Thành phố bồi thường thiệt hại khi có đủ căn cứ bồi thường thiệt hại theo Điều 7 Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước 2017: Có căn cứ xác định quyết định thu hồi 4.3 ha đất là trái pháp luật, có thiệt hại, và việc thu hồi đất trái pháp luật là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại cho người dân. Cách xác định thiệt hại được tính theo quy định tại Điều 22 Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước 2017. Thiệt hại gồm thiệt hại vật chất do tài sản bị xâm phạm và chi phí khác theo quy định tại Điều 23 và Điều 28 Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước 2017, Điều 3, Điều 4, Điều 12 Nghị định 68/2012/NĐ-CP.
Phó Chủ tịch UBND TP.HCM Trần Vĩnh Tuyến khẳng định Thành phố sẽ xây dựng chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư đối với các hộ dân trong phần diện tích đất khoảng 4,3 ha nằm ngoài ranh quy hoạch Khu đô thị mới Thủ Thiêm trước ngày 30/11/2018. Việc bồi thường thiệt hại phải đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của công dân, đảm bảo hài hòa lợi ích nhà nước, nhà đầu tư và của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.

Bồi thường thiệt hại cho các hộ dân trong và ngoài khu 4,3 ha nằm ngoài ranh quy hoạch như thế nào?

Trường hợp nào được bồi thường thiệt hại?
Cách xác định bồi thường thiệt hại như thế nào?
Theo điểm d khoản 2 Điều 62 Luật đất đai 2013 thì việc thu hồi 4,3 ha đất ở khu phố 1, phường Bình An, quận 2 để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm là trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội. Theo Điều 74 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất khi có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 sẽ được bồi thường về đất. Nhà nước bồi thường bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền. Trong trường hợp này do UBND Thành phố thu hồi đất ngoài ranh quy hoạch, trái pháp luật nên giá đất để xác định bồi thường thiệt hại sẽ do UBND TP.HCM thỏa thuận với người dân chứ không theo giá đất cụ thể do UBND TP.HCM quy định tại thời điểm thu hồi đất.
Ngoài ra, người sử dụng còn được bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh, nhà, công trình xây dựng trên đất, cây trồng, vật nuôi, chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 88, Điều 89, Điều 90, Điều 91 Luật đất đai 2013, và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 92 Luật đất đai 2013.

UBND TP.HCM sẽ hỗ trợ, tái định cư cho các hộ dân trong và ngoài khu 4,3 ha nằm ngoài ranh quy hoạch như thế nào?

UBND TP sẽ hỗ trợ tái định cư cho người dân
Người dân có được UBND TP hỗ trợ tái định cư không?
Theo Điều 83 Luật đất đai 2013 thì ngoài việc bồi thường thiệt hại như trên thì người sử dụng đất còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Các khoản hỗ trợ gồm:
• Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
• Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
• Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
• Hỗ trợ khác.
Bên cạnh đó, trong trường hợp chưa chuẩn bị đủ quỹ nhà ở, đất ở tái định cư nhưng phải đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng đối với những dự án, công trình cấp thiết, thì Ủy ban nhân dân quận, huyện phải chuẩn bị quỹ nhà tạm cư để bố trí cho người bị thu hồi đất. Trường hợp không thể chuẩn bị được quỹ nhà tạm cư để bố trí cho người bị thu hồi đất thì hỗ trợ chi phí tạm cư trong khi chờ bố trí nhà, đất tái định cư theo công văn số 1921/UBND-ĐTMT.
Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất. Nếu chậm chi trả thì phải trả thêm lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ