Chuyển đến nội dung chính

Phân Biệt Thừa Kế Theo Di Chúc Và Thừa Kế Theo Pháp Luật

Theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành thì có hai trường hợp thừa kế tài sản do người quá cố để lại, đó là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Từng trường hợp mà pháp luật quy định với trình tự thủ tục và điều kiện khác nhau. Để hiểu rõ hơn về quy định pháp luật dân sự hiện hành đối với hai trường hợp thừa kế tài sản này như sau.
So sánh thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật hiện nay
Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật hiện nay

Khái niệm và đối tượng được thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc như thế nào?

Thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý chí nguyện vọng của người để lại di sản trước khi chết, ý chí nguyện vọng đấy được thể hiện bằng văn bản bởi người để lại di sản.
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định cụ thể theo Điều 649 Bộ luật dân sự 2015.
Về đối tượng được thừa kế như sau:
  • Thứ nhất, thừa kế theo di chúc. Những cá nhân, tổ chức được người lập di chúc đề cập là người nhận di sản trong di chúc và đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
  • Thứ hai, thừa kế theo pháp luật. đối tượng hưởng thừa kế bao gồm. Các cá nhân có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản (Điều 651); Cha mẹ, vợ chồng, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động được pháp luật bảo vệ quyền thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 664); Con riêng và bố dượng, mẹ kế (Điều 654).

Hình thức để được hưởng thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc như thế nào?

Đối với thừa kế theo di chúc, phải được lập bằng văn bản, nếu không lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng (Điều 627 Bộ luật dân sự 2015).
Quy định về hình thức để được hưởng quyền thừa kế
Quy định của pháp luật về hình thức để được hưởng quyền thừa kế
Đối với thừa kế theo pháp luật, cần phải có văn bản thỏa thuận có công chứng về việc phân chia di sản của các đồng thừa kế. Nếu có tranh chấp thừa kế thì theo quyết định của tòa án về phân chia di sản.

Các trường hợp được thừa kế theo pháp luật và theo di chúc gồm và thứ tự áp dụng hai trường hợp trên?

Đối với thừa kế theo di chúc thì theo ý chí, nguyện vọng của cá nhân khi lập di chúc, người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (Điều 613 bộ luật dân sự 2015).
Các trường hợp để hưởng thừa kế theo pháp luật bao gồm như sau:
  • Một, không có di chúc;
  • Hai, di chúc không hợp pháp;
  • Ba, những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Bốn, những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. (Điều 650 Bộ luật dân sự 2015).
Các trường hợp hưởng thừa kế theo pháp luật và theo di chúc
Các trường hợp được thừa kế theo pháp luật và theo di chúc
Thừa kế theo di chúc được ưu tiên áp dụng trước. Thừa kế theo pháp luật chỉ được áp dụng khi rơi vào các trường hợp như phân tích ở trên.

Việc phân chia di sản và thừa kế thế vị trong hai trường hợp khác nhau như thế nào?

Phân chia di sản theo di chúc, được thực hiện theo Điều 659 Bộ luật dân sự 2015. Còn thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng nếu các bên xảy ra tranh chấp và yêu cầu tòa án giải quyết thì áp dụng theo Điều 660 Bộ luật dân sự 2015.
Thừa kế theo di chúc thì không có thừa kế thế vị, Nhưng thừa kế theo pháp luật thì thừa kế thế vị được pháp luật quy định như sau: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống (Điều 652 Bộ luật dân sự 2015).


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ