Chuyển đến nội dung chính

Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Khi Ly Hôn

Tranh chấp đất đai khi ly hôn là tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng phát sinh trong quá trình giải quyết ly hôn. Thông thường tranh chấp đất đai sẽ được tòa án tách riêng ra để giải quyết. Căn cứ vào quy định của Luật đất đai, luật hôn nhân và gia đình và các luật khác liên quan, Tòa án sẽ giải quyết theo quy định. Tranh chấp đất đai khi ly hôn theo quy định tại Điều 52 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hòa giải cơ sở không bắt buộc. 
Tranh chấp đất đai khi ly hôn
Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai khi ly hôn

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi ly hôn là cơ quan nào?

Tòa án nhân dân sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi ly hôn, căn cứ theo Điều 28, Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể là Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ, hoặc chồng cư trú, làm việc giải quyết theo quy định pháp luật.
Bên khởi kiện phải làm đơn khởi kiện, và kèm theo giấy tờ liên quan như sau:
  • Đơn khởi kiện ly hôn;
  •  Giấy đăng ký kết hôn (bản chính). Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn;
  •  Chứng minh thư và sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản sao công chứng, có hiệu lực trong vòng 06 tháng);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao);
  • Các giấy tờ liên quan đến tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ liên quan đến sử dụng đất.

Xác định đất đai là tài sản chung hay riêng như thế nào đối với tranh chấp đất đai khi ly hôn?

Việc xác định quyền sử dụng đất trong tranh chấp đất đai khi ly hôn là riêng hay chung ta căn cứ vào hai trường hợp như sau:
Đối với trường hợp vợ chồng có văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn và thỏa thuận này không bị tuyên vô hiệu thì việc xác định quyền sử dụng đất là tài sản riêng hay chung là căn cứ vào thỏa thuận đấy.
Trường hợp vợ chồng không có làm văn bản thỏa thuận về tài sản trước hôn nhân hoặc văn bản thỏa thuận đấy bị Tòa án tuyên vô hiệu thì áp dụng chế định tài sản theo quy định pháp luật để xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung hay riêng khi giải quyết các tình huống ly hôn có tranh chấp đất đai.

Áp dụng chế định tài sản vợ chồng theo pháp luật để xác định tài sản riêng hay chung trong tranh chấp đất đai khi ly hôn như thế nào?

Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên vợ hoặc chồng ta căn cứ theo Điều 33 và Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình quy như sau:
Nếu quyền sử dụng đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung. Hoặc là có được sau khi kết hôn; hoặc quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng và vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì khi giải quyết tranh chấp căn cứ như trên thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Tranh chấp đất đai khi ly hôn
Chia tài sản là đất đai khi ly hôn
Nếu quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được do mua, được nhà nước công nhận, giao; tặng cho, thừa kế riêng có trước khi kết hôn; hoặc được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân nhưng chưa thỏa thuận văn bản là tài sản chung thì dựa vào cơ sở trên đất đang tranh chấp khi ly hôn là tài sản riêng của bên vợ hoặc chồng.

Chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong tranh chấp đất đai khi ly hôn như thế nào?

 Nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung theo chế định tài sản thỏa thuận thì việc phân chia thì theo thỏa thuận trong văn bản đấy. Nếu quyền sử dụng đất chung theo chế định tài sản do pháp luật quy định thì việc phân chia như sau:
Quyền sử dụng đất trong tranh chấp đất đai khi ly hôn theo khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển mảnh đất.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Các trường hợp cụ thể chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn gồm?

Trong tranh chấp đất đai khi ly hôn thì việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình 2014 được thực hiện như sau:
  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
  • Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
  • Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
  • Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có