Chuyển đến nội dung chính

Công Chức Không Được Chuyển Công Tác Theo Nguyện Vọng Thì Phải Gì?

Theo Khoản 10 Điều 7 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác. Công chức được chuyển công tác theo nguyện vọng được xét vào trường hợp điều động công chức theo Điều 35 Nghị định 24/2010/NĐ-CP.
Công chức phải làm gì để được chuyển công tác
Công chức không được chuyển công tác theo nguyện vọng

Hồ sơ thuyên chuyển công tác của công chức bao gồm những gì?

Mỗi tỉnh/ Thành phố sẽ có văn bản quy định riêng, tuy nhiên giấy tờ bắt buộc bao gồm:
  • Đơn xin chuyển công tác có sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị quản lý.
  • Văn bản đồng ý tiếp nhận của đơn vị nơi chuyển đến.
  • Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
  • Bản sao văn bằng, chứng chỉ.
  • Bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch,
  • Bản sao quyết định lương hiện hưởng.
  • Bản sao sổ hộ khẩu

Phòng Nội vụ có thẩm quyền xét duyệt hồ sơ điều động công chức không?

Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ điều động công chức
Quyền hạn của Phòng Nội vụ trong việc xét duyệt chấp thuận hồ sơ điều động công chức
Theo điểm a Khoản 7 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BNV quy định Phòng Nội vụ TRÌNH Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, quyền hạn của Phòng Nội vụ đối với việc điều động công chức là trình lên Chủ tịch UBND cấp huyện và quản lý hồ sơ chứ không có thẩm quyền trong việc xét duyệt hồ sơ. Do đó, đối với trường hợp Phòng Nội vụ không cho chuyển công tác vì bất cứ lý do gì là không hợp lý.

Công chức không được chuyển công tác theo nguyện vọng thì phải làm gì?

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 thì công chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính lên cơ quan có thẩm quyền xem xét lại khi cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khi hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật mà Phòng Nội vụ không cho điều động công chức thì lúc này ta có thể khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Phòng Nội vụ.
Quyết định hành chính (nếu có) là văn bản hoặc quyết định từ chối điều động công chức từ Phòng Nội vụ hoặc hành vi hành chính là không thực hiện việc trình hồ sơ cho Chủ tịch UBND cấp quận,huyện ký quyết định.

Thủ tục khiếu nại được quy định như thế nào?

Khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
Thủ tục khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
Thủ tục khiếu nại được quy định theo Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, cụ thể:
Thứ nhất, khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính .
Thứ hai, trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Trường hợp này cơ quan cấp trên trực tiếp của Phòng Nội vụ là Sở Nội vụ để giải quyết khiếu nại.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ