Chuyển đến nội dung chính

Khi Tranh Chấp Đất Đai Kiện Ở Đâu

Tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và tính chất phức tạp. Khi xảy ra tranh chấp đất đai, chúng ta có thể giải quyết bằng các con đường khác nhau như tự hòa giải, hòa giải tại xã, giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính và cuối cùng là khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền. Vậy khi có tranh chấp đất đai thì nên kiện ở tòa án nào đúng quy định, có bắt buộc phải tuân thủ điều kiện gì không?
Khởi kiện tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai thì kiện ở đâu

Xác định thẩm quyền của tòa án khi có khởi kiện tranh chấp đất đai

Đầu tiên, cần xác định tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của tòa án cấp nào theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
  • Nếu tranh chấp không có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh.
  • Nếu tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Sau khi đã xác định được cấp của tòa án, bước tiếp theo cần xác định thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ của tòa án. Cụ thể, đối với tranh chấp đất đai chỉ Tòa án nơi có bất động sản ( đất đai tranh chấp) mới có thẩm quyền giải quyết.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi khởi kiện tại tòa án được tiến hành như thế nào?

Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền như trên.
  • Bước 1: Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.
  • Bước 2: Tòa án đã thụ lý vụ án, tiến hành hòa giải. Đây là giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do Tòa án chủ trì và tiến hành. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc.
  • Bước 3: Đưa vụ án ra xét xử. Tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử theo thủ tục xét xử sơ thẩm và ra bản án hoặc quyết định.

Quy định về cấp xét xử khi khởi kiện tranh chấp đất đai tại tòa án

Theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự 2015, Có 03 cấp xét xử khi giải quyết tranh chấp đất đai là cấp xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và cấp đặc biệt( giảm đốc thẩm và tái thẩm). Cụ thể:
Sau khi xét xử sơ thẩm Tòa án tiến hành ra bản án hoặc quyết định. Bản án hoặc quyết định của tòa án cấp xét xử sơ thẩm vẫn chưa có hiệu lực pháp luật ngay. Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm tại tòa án cấp tỉnh hoặc tòa án cấp cao. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án hoặc quyết định của tòa án ở cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay bắt buộc các đương sự phải chấp hành. Tuy nhiên, bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm dù đã có hiệu lực nhưng vẫn có cấp xét xử đăc biệt để xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đó là thủ tục giám đốc thẩm hoặc thủ tục tái thẩm.
Khởi kiện tranh chấp đất đai ra tòa án
Khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án
Theo quy đinh của Điều 326 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
  • Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Còn đối với thủ tục tái thẩm thì Những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là:
  • Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
  • Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
  • Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
  • Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm giải quyết tranh chấp đất đai được tiến hành tại Tòa án nhân dân cấp cao và tòa án nhân dân tối cao.


 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ