Chuyển đến nội dung chính

QUY TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG VỤ KIỆN TẠI TRUNG TÂM TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI



     Biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) là những biện pháp mang tính tạm thời được áp dụng khi đương sự, cơ quan, tổ chức có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng Tài và có đơn yêu cầu để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án. Trong giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thì BPKCTT được Hội đồng Trọng tài (HĐTT) hoặc Tòa án có thẩm quyền áp dụng khi có đơn yêu cầu của một hoặc các bên trong tranh chấp.
1       Về thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
      Căn cứ Điều 48 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 (LTTTM) và Điều 12 Nghị định 01/2014/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy định luật trọng tài thương mại ngày 20/03/2014 thì HĐTT và Tòa án là hai chủ thể có thẩm quyền xem xét áp dụng BPKCTT. Nhưng hai chủ thể trên không được cùng thực hiện thẩm quyền cùng thời điểm, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 49 LTTTM mà sau đó lại có đơn yêu cầu HĐTT áp dụng BPKCTT thì HĐTT phải từ chối; còn nếu một trong các bên đã yêu cầu HĐTT áp dụng một hoặc một số BPKCTT mà lại có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT thì Tòa án phải từ chối và trả lại đơn yêu cầu, trừ trường hợp yêu cầu áp dụng BPKCTT không thuộc thẩm quyền của HĐTT.
2. Quy trình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
a. Hội đồng trọng tài:
- Thẩm quyền: Trong quá trình giải quyết tranh chấp, một trong các bên tranh chấp yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng BPKCTT thì Hội đồng trọng tài có quyền áp dụng BPKCTT và chỉ được áp dụng các BPKCTT mà đương sự đã yêu cầu.
- Điều kiện để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Theo quy định tại Khoản 1, 3, 4 Điều 49 Luật TTTM thì HĐTT chỉ có thể áp dụng BPKCTT khi có đủ 4 điều kiện sau:
+ Phải có đương sự yêu cầu áp dụng một hoặc một số BPKCTT;
+ Người yêu cầu phải cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng BPKCTT đó;
+ Người yêu cầu áp dụng BPKCTT đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm về tài chính để bảo đảm việc bồi thường những thiệt hại do việc yêu cầu áp dụng BPKCTT không đúng gây thiệt hại cho người bị áp dụng.
+ Chưa có đương sự nào yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT.
Nếu thiếu một trong bốn điều kiện nói trên thì Hội đồng trọng tài sẽ không áp dụng BPKCTT.
- Trình tự thủ tục áp dụng BPKCTT của Hội đồng trọng tài:

CHỦ THỂ
NỘI DUNG
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu
Căn cứ khoản 1,2 Điều 50 LTTTM
Chủ thể thực hiện
Các bên tranh chấp
Đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT có các nội dung chính quy định tại khoản 2 Điều 50 LTTTM
Gửi đơn kèm chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng BPKCTT.
Chủ thể tiếp nhận đơn
Hội đồng trọng tài
Nhận đơn
Thời điểm nộp đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT
Bất cứ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, kể cả ngay từ thời điểm khởi kiện.
Bước 2: Xem xét thẩm quyền và yêu cầu thực hiện nghĩa vụ đảm bảo tài chính
Căn cứ khoản 3 Điều 50 LTTTM
Chủ thể thực hiện
Hội đồng trọng tài
Xem xét yêu cầu đó đã được yêu cầu Tòa án giải quyết và áp dụng BPKCTT hay chưa, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc một số BPKCTT quy định tại khoản 2 Điều 49 LTTTM thì Hội đồng trọng tài phải từ chối.
Nếu yêu cầu áp dụng BPKCTT chưa được Tòa án giải quyết và áp dụng BPKCTT thì ra văn bản nêu số tiền, tài sản cần thực hiện nghĩa vụ bảo đảm.
Chủ thể thực hiện nghĩa vụ bảo đảm
Bên có đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT
Gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do HĐTT quyết định. Giá trị tài sản đảm bảo do HĐTT ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh, do áp dụng BPKCTT không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng BPKCTT.
Bước 3: Xem xét đơn yêu cầu
Căn cứ khoản 4 Điều 50 LTTTM
Chủ thể thực hiện
Hội đồng trọng tài
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm theo yêu cầu của HĐTT thì HĐTT xem xét ra quyết định áp dụng BPKCTT. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, HĐTT thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết. 
Bước 4: Áp dụng BPKCTT
Căn cứ khoản 2, Điều 8 LTTTM
Chủ thể thực hiện
Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng.
Bước 5: Thay đổi,bổ sung, hủy bỏ BPKCTT
Căn cứ Điều 51 LTTTM
Thẩm quyền
Hội đồng trọng tài đã ra quyết định áp dụng BPKCTT
Sau khi Hội đồng trọng tài đã ra quyết định áp dụng BPKCTT, theo yêu cầu của một bên, HĐTT có quyền thay đổi, bổ sung, hủy bỏ BPKCTT vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp.
 Hủy bỏ BPKCTT
Điều kiện:
- Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ; hoặc
- Bên phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu; hoặc
- Nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của pháp luật.

b. Tòa án:
- Thẩm quyền: Căn cứ khoản 3 Điều 7 Luật TTTM thì chỉ có TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; mới có thẩm quyền quyết định áp dụng BPKCTT.
- Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
       Căn cứ Điều 12 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định Luật trọng tài thương mại ngày 20/03/2014 thì Tòa án áp dụng BPKCTT khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Phải có đương sự yêu cầu áp dụng một hoặc một số BPKCTT;
+ Người yêu cầu phải cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng BPKCTT đó;
+ Người yêu cầu áp dụng BPKCTT đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm về tài chính để bảo đảm việc bồi thường những thiệt hại do việc yêu cầu áp dụng BPKCTT không đúng gây thiệt hại cho người bị áp dụng.
+ Chưa có đương sự nào yêu cầu HĐTT áp dụng BPKCTT hoặc có yêu cầu nhưng HĐTT không có thẩm quyền áp dụng biện pháp được yêu cầu.
- Trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thực hiện theo quy định tại các điều 48, 49, 52, 53 Luật TTTM.
3Kết luận:
Xét về mặt thực tiễn, nếu cần tới các biện pháp khẩn cấp, nguyên đơn có thể có một vài bất lợi về thời gian nếu phải chờ bị đơn chỉ định trọng tài viên hoàn tất thủ tục thành lập HĐTT. Trong khi đó có thể yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT mà không cần xét đến đã lập HĐTT hay chưa. Ngoài ra quyết định áp dụng BPKCTT của Tòa án có khả năng thi hành cao hơn vì nó mang tính quyền lực hơn Trọng tài.
Về giá trị tài sản đảm bảo, Điều 136 BLTTDS 2015 và Khoản 3 Điều 50 LTTTM 2010 có hai quy định tương đối giống nhau, đều buộc người yêu cầu biện pháp KCTT phải gửi tiền, vàng, đá quý, giấy tờ có giá hay tài sản khác do HĐTT hoặc tòa án ấn định làm biện pháp bảo đảm để cơ quan tài phán ra các lệnh tạm thời. Số tiền hay tài sản bảo đảm phải tương đương nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thi hành lệnh tòa phải thực hiện hoặc tương ứng giá trị thiệt hại có thể phát sinh do lệnh tạm thời mà HĐTT gây ra khi được áp dụng. Nhưng việc xác định giá trị đề bảo đảm cho hợp lý thì Trọng tài viên và Tòa án cần phải xem xét hợp lý, bởi nếu số tiền quá lớn sẽ gây bất lợi cho người yêu cầu bởi nếu họ thực sự cần áp dụng BPKCTT nhưng biện pháp bảo đảm với giá trị quá lớn và họ không thể thực hiện được thì BPKCTT sẽ khó mà được áp dụng.

Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có