Theo điều 74 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) định nghĩa:
“Pháp nhân là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có cơ cấu tổ
chức, có tài sản độc lập với cá nhân , pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình và nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một các độc lập”.
1. Điều kiện được xem là pháp nhân
a) Được thành lập theo quy định của BLDS, luật doanh nghiệp.
b) Có cơ cấu theo quy định của pháp luật: phải có cơ quan điều
hành, tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được
quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của chính pháp nhân đó.
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp lý một cách độc lập.
2. Phân loại pháp nhân
a) Pháp nhân thương mại
Điều 75 BLDS 2015 : “Pháp nhân
thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được
chia cho các thành viên, bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác....”
• Doanh
nghiệp được hiểu theo khoản 7 điều 4 luật doanh nghiệp : “là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Các loại hình được xem là pháp
nhân thương mại:
- Công
ty TNHH 1 TV
- Công
ty TNHH 2 đến 50 TV
- Công
ty hợp doanh
- Công
ty cổ phần
Trường hợp ngoại lệ : đối với loại
hình doanh nghiệp tư nhân cũng là một
doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật doanh nghiệp nhưng không được xem là
pháp nhân vì nó không thỏa mãn 4 điều tại điều 74 BLDS 2015, nó không độc lập với
chủ sở hữu và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân là trách
nhiệm vô hạn.
• Các
tổ chức kinh tế khác: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có
tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng
và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” Khoản 1 điều 3 luật hợp tác xã 2012.
b) Pháp nhân phi thương mại
- Điều
76 BLDS 2015: “ không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận , nếu có lợi nhuận
thì cũng không được phân chia cho các thành viên.”
- Bao
gồm: “cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các
tổ chức phi thương mại khác”.
* Căn cứ theo thủ tục thành lập , nguồn thu và mục đích hoạt động
a) Pháp nhân công pháp
• Cơ
quan nhà nước( kể cả cơ quan hành chính sự nghiệp hoạt động bằng ngân sách nhà
nước).
• Lực
lượng vũ trang
• Cơ
quan hành chính sự nghiệp có thu trong các lĩnh vực dịch vụ công ( công chứng,
cơ sở đào tạo, cơ sở khám chữa bệnh công lập....)
b) Pháp nhân tư pháp
• Tổ
chức chính trị, chính trị xã hội
• Tổ
chức xã hội, xã hội_ nghề nghiệp; chính trị _xã hội_nghề nghiệp
• Tổ
chức kinh tế
• Các
quỹ và các tổ chức khác.
3. Các yếu tố lí lịch của pháp nhân
a. Tên gọi của pháp nhân
Điều 78 BLDS 2015 quy định: “
pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt , tên gọi thể hiện loại hình kinh tế
của pháp luật và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng lĩnh vực, pháp
nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự”
Cách đặt tên pháp nhân còn được đề
cập cụ thể tại các quy định 38, 40, 41, 42 của luật doanh nghiệp. Một pháp nhân
không nhất thiết chỉ có một tên mà nó còn có thể có nhiều tên gọi khác như: tên
viết tắt, tên nước ngoài được dịch từ tên tiếng Việt.
b. Quốc tịch của pháp nhân
Các pháp nhân được thành lập theo
pháp luật Việt Nam có quốc tịch Việt Nam. Điều 80 BLDS 2015
c. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
Điều 83 BLDS 2015 quy định :
“Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc
trong quyết định thành lập pháp nhân. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định
của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật”
Đối với pháp nhân thương mại thì
cơ quan điều hành quản lý được quy định cụ thể tại điều lệ của doanh nghiệp.
Tùy mỗi loại hình doanh nghiệp ta có hệ thống cơ quan điều hành và quản trị
khác nhau.
Đối với pháp nhân phi thương mại
cơ quan điều hành tuân thủ theo quy định của tổ chức hoặc theo các quy định của
pháp luật.
d. Trụ sở của pháp nhân
Điều 79 BLDS 2015 quy định: “Trụ sở
của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Trường hợp thay đổi
trụ sở thì pháp nhân phải công bố công khai.Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa
chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.”
Trụ sở chính của pháp nhân còn được
quy định theo luật doanh nghiệp điều 43, địa chỉ trụ sở chính được xác định
trên lãnh thổ Việt Nam theo , các yếu tố là số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phường,
thành phố , tỉnh,…
e. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
Chi nhánh theo BLDS 2015 và luật
doanh nghiệp 2014 được hiểu như sau: chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
pháp nhân và không có tư cách pháp nhân.
Chi nhánh thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của pháp nhân.
Luật doanh nghiệp 2014 quy định
chi tiết cho pháp nhân là doanh nghiệp, chi nhánh có quyền thực hiện chức năng
làm đại diện ủy quyền cho pháp nhân .
Văn phòng đại diện theo BLDS 2015
và luật doanh nghiệp 2014 : văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc , địa diện
trong phạm vi do pháp nhân giao , bảo vệ lợi ích của pháp nhân. Văn phòng đại
diện không thực hiện cách chức năng kinh doanh.
f. Điều lệ của pháp nhân
Được quy định tại điều 77 BLDS
2015 và được bổ sung chi tiết đối với pháp nhân là doanh nghiệp tại điều 25 luật
doanh nghiệp 2014.
3. Thành lập, cải tổ, chấm dứt pháp
nhân.
a. Thành lập pháp nhân
Pháp nhân được thành lập theo hai
hình thức, trình tự là:
Trình tự mệnh lệnh
Trình tự mệnh lệnh là trình tự
thành lập các pháp nhân bằng thủ tục hành chính, thông qua việc các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành các văn bản áp dụng pháp luật để thành lập pháp
nhân nhằm thực hiện các mục tiêu , nhiệm vụ nhất định của Nhà nước.
Áp dụng cho các cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân, doanh nghiệp nhà nước.
Trình tự cho phép
Trình tự cho phép thành lập theo
đơn yêu cầu của những người sáng lập và sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Áp dụng cho các tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, các quỹ.
Trình tự đăng ký
Trình tự đăng ký là trình tự
thành lập các pháp nhân bằng cách các sáng lập viên thỏa thuận về việc cùng góp
vốn , góp chung sức để hoạt động trong một hoặc nhiều lĩnh vực mà pháp luật
không cấm, đã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Áp dụng cho các tố chức kinh tế.
b. Cải tổ pháp nhân
Gồm 5 hình thức: Quy định tại điều
88, 89, 90,91,92 BLDS 2015
• Hợp
nhất pháp nhân: Các pháp nhân có thể hợp nhất làm một pháp nhân mới, các pháp
nhân cũ chấm dứt sự tồn tại. hợp nhất pháp nhân còn được quy định cụ thể tại điều
194 luật doanh nghiệp quy định về thủ tục hợp nhất, các trường hợp hợp nhất cụ
thể, các cơ quan quản lý.
• Sáp
nhập pháp nhân: Một pháp nhân có thể hợp nhất với một pháp nhân khác, sau khi
sáp nhập pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại. Sáp nhập còn được quy định cụ
thể hơn tại điều 195 luật doanh nghiệp.
• Chia
pháp nhân: Từ một pháp nhân bị chia thành nhiều pháp nhân , sau khi chia, pháp
nhân bị chia chấm dứt tồn tại.Quy định cụ thể hơn tại điều 192 luật doanh nghiệp.
• Tách
pháp nhân: Từ một pháp nhân cố thể tách thành nhiều pháp nhân mới sau khi bị
tách , pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách tồn tại và hoạt động bình thường.
Quy định cụ thể hơn tại điều 193 luật doanh nghiệp .
• Chuyển
đổi pháp nhân: Pháp nhân có thể chuyển đổi hình thức thành pháp nhân khác. Quy
định cụ thể hơn tại điều 196 luật doanh nghiệp chuyển đổi từ công ty TNHH thành
công ty cổ phần. Chuyển đổi từ công ty cổ phần thành công ty TNHH một thành
viên điều 197 luật doanh nghiệp, chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty
TNHH điều 199.
c. Chấm dứt pháp nhân
Pháp nhân chấm dứt tồn tại theo
quy định tại các khoản 88,89, 90, 92,93 luật dân sự theo các trường hợp chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức .Bên cạnh đó pháp nhân còn bị chấm
dứt tồn tại khi bị giải thể và phá sản.Doanh nghiệp bị giải thể theo các điều
kiện quy định tại điều 201 luật daonh nghiệp. Doanh nghiệp bị phá sản theo các
quy định cụ thể tại luật phá sản 2014.
d. Đại diện của pháp nhân
Điều 139 BLDS 2005 quy định rằng
“đại diện là việc một người (người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người
khác (người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại
diện” và “Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ”. Như quy định
trên thì chỉ có cá nhân mới được làm đại diện cho cả cá nhân và pháp nhân.
Trong thực tiễn, nhiều trường hợp pháp nhân muốn được ủy quyền cho một pháp nhân khác để đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Bởi vì việc ủy
quyền cho một pháp nhân thường mang lại sự yên tâm và tin tưởng cao hơn cá
nhân. Với cá nhân các rủi ro về “sinh lão bệnh tử” hoặc các vấn đề về sức khỏe
tinh thần có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc được ủy quyền. Vì vậy tại
điều 138 BLDS 2015 đã quy định cho phép pháp nhân được đại diện cho pháp nhân:
“cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực
hiện các giao dịch dân sự”.
Cũng theo đó pháp luật về Tố tụng
dân sự cũng quy định “Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện
theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá
nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự”.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét