Chuyển đến nội dung chính

Thành Lập Công Ty Có Cần Bằng Cấp Không?

Trước khi mở công ty, nhiều người thắc mắc là khi thành lập công ty có cần bằng cấp không? Có cần chứng chỉ hành nghề? Có cần chuẩn đủ số vốn ban đầu? Không phải ai cũng có bằng cấp/chứng chỉ hay có đủ số vốn ban đầu để thành lập công ty. Do vậy, cần tìm hiểu và đáp ứng những điều kiện về bằng cấp, chứng chỉ, mức vốn cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình thành lập và điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
Pháp luật có quy định thành lập công ty phải cần bằng cấp không?
Thành lập công ty có cần bằng cấp không?

Ngành nghề kinh doanh nào khi thành lập công ty cần bằng cấp?

Pháp luật quy định khi thành lập công ty cần bằng cấp trong một số trường hợp và ngành nghề kinh doanh sau:
Thứ nhất, Nhóm ngành nghề kinh doanh không cần điều kiện thì doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh bình thường và hoạt động bình thường, không cần phải có bằng cấp mới được thành lập công ty.
Thứ hai, Nhóm ngành nghề kinh doanh có điều kiện, bao gồm:
(i) Nhóm ngành nghề kinh doanh cần điều kiện về bằng cấp/chứng chỉ,
(ii) Nhóm ngành cần điều kiện về vốn pháp định;
(iii) Nhóm ngành nghề yêu cầu điều kiện khác.
Có những ngành nghề kinh doanh có điều kiện phải đáp ứng được yêu cầu nhất định về vốn và bằng cấp. Ví dụ:
Đối với kinh doanh dịch vụ bảo vệ: người quản lý cơ sở kinh doanh, chủ sở hữu kinh doanh phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên được quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Người phụ trách kinh doanh lữ hành nội địa phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành, trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành dịch vụ nội địa quy định tại Điều 31 Luật Du lịch năm 2017.
Như vậy thành lập công ty có cần bằng cấp hay không sẽ phụ thuộc vào ngành nghề mà chủ công ty tiến hành hoạt động. Mỗi ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác nhau sẽ có những yêu cầu khác nhau, có thể có yêu cầu về bằng cấp hoặc không, hoặc yêu cầu về vốn pháp định hoặc những yêu cầu khác.

Những người nào không có quyền thành lập công ty mặc dù có bằng cấp?

Người không có quyền thành lập công ty
Những trường hợp không có quyền thành lập công ty
Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014, cá nhân, tổ chức không được phép thành lập doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Người bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người đang bị tạm giữ, tạm giam;
  • Đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn …
Trong đó, không có trường hợp người không có bằng cấp thì không được thành lập doanh nghiệp. Do đó, không cần bằng cấp vẫn có thể thành lập được công ty.
Như vậy, thành lập công ty có cần bằng cấp hay không sẽ phụ thuộc vào lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh và khách hàng phải đáp ứng yêu cầu mới có thể tiến hành thành lập công ty với ngành nghề kinh doanh đó. Trước khi có ý định thành lập công ty kinh doanh ở lĩnh vực nào, cá nhân cần tìm hiểu kỹ về các điều kiện hành nghề ở lĩnh vực đó để có sự chuẩn bị thật tốt cho công việc kinh doanh của mình.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ