Chuyển đến nội dung chính

Mất Xe Khi Đi Ăn Tại Nhà Hàng Không Đưa Thẻ Giữ Xe Thì Làm Thế Nào?

Tình trạng mất xe khi đi ăn tại nhà hàng đang diễn ra rất phổ biến. Nguyên nhân có thể là do nhân viên bảo vệ sơ suất hoặc do sự chủ quan của nhà hàng là không cần phát phiếu giữ xe nên việc xe bị đánh cắp là không còn là trường hợp hy hữu. Vậy trong trường hợp bảo vệ nhà hàng không phát phiếu giữ xe mà mất xe thì ai là người chịu trách nhiệm?
Nhà hàng không phát phiếu gửi xe cho khách hàng
Mất xe khi đi ăn nhà hàng không có phiếu giữ xe

Có hay không tồn tại hợp đồng gửi giữ xe khi không có thẻ giữ xe?

Thứ nhất, theo Điều 554 BLDS 2015 thì hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Thứ hai, theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 BLDS 2015 thì giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Căn cứ quy định trên thì hợp đồng gửi giữ xe có thể thông qua hình thức vé giữ xe hoặc theo yêu cầu để xe của bảo vệ hoặc chủ nhà hàng hoặc nhân viên nhà hàng. Cụ thể, hợp đồng gửi giữ xe thể hiện thông qua việc người trông xe hướng dẫn, chỉ rõ nơi đậu xe và nơi đó thuộc sự quản lý của nhà hàng. Ngoài ra không có bất kì một sự khuyến cáo về việc khách hàng tự bảo vệ trông coi xe của mình như treo bản hoặc lời cảnh báo từ chủ nhà hàng.
Như vậy, mặc dù không có phiếu giữ xe nhưng vẫn tồn tại một hợp đồng gửi giữ xe giữa chủ xe và nhà hàng được giao kết bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể.

Ai chịu trách nhiệm bồi thường khi mất xe tại nhà hàng?

Mất xe tại nhà hàng ai chịu trách nhiệm
Ai chịu trách nhiệm trong việc làm mất xe khách hàng khi đi ăn nhà hàng
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 556 BLDS 2015 thì chủ xe có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng. Ngoài ra, bên giữ xe có nghĩa vụ bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ và phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Khoản 1, 4 Điều 557 BLDS 2015.
Như vậy, khi xảy ra việc mất xe mà bên trông giữ xe không có yêu cầu về việc khách hàng phải tự bảo quản xe và được xác định là hợp đồng gửi giữ tài sản với hình thức là lời nói, hành vi cụ thể thì bên trông xe phải có trách nhiệm bồi thường cho bên gửi xe.
Ngoài ra, xét trường hợp bên trông xe là người làm công cho nhà hàng được nhà hàng trả lương giao nhiệm vụ trông xe thì theo Điều 600 BLDS 2015 quy định cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật. Vì vậy, chủ xe vẫn có quyền yêu cầu nhà hàng bồi thường thiệt hại cho chiếc xe bị mất tại nhà hàng do người được nhà hàng thuê để giữ xe.

Mức bồi thường khi mất xe là bao nhiêu?

Xe bị mất mức bồi thường là bao nhiêu
Mức bồi thường thiệt hại cho xe bị mất tại nhà hàng theo quy định pháp luật
Mức bồi thường trong trường hợp này thường căn cứ vào giá trị của chiếc xe bị mất. Tuy nhiên trên thực tế khó xác định chính xác giá trị chiếc xe nên việc giải quyết trách nhiệm bồi thường căn cứ vào thỏa thuận cả các bên. Nếu không thỏa thuận được thì người mất xe có thể kiện lên Tòa án có thẩm quyền để giải quyết.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề mất xe khi đi ăn nhà hàng không có phiếu giữ xe. Nếu các bạn rơi vào trường hợp trên thì có thể liên hệ tới chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ