Chuyển đến nội dung chính

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI (PHẦN 2)

Hình thức thực hiện nhượng quyền thương mại thông qua ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại.


Theo Điều 285 Luật thương mại 2005 thì Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Các cơ chế thực hiện hợp đồng phù hợp với các quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai bên đã thỏa thuận và ký kết trong hợp đồng, nội dung của hợp đồng ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như các chi phí phát sinh trong quá trình nhượng quyền, thời hạn có hiệu lực cũng như chấm dứt của hợp đồng.

Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền, cụ thể tại điều 18 Nghị định 35/2006/NĐ-CP thì Bộ Thương mại thực hiện việc đăng ký trên. Bên cạnh đó, bên dự kiến nhượng quyền thương mại phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Mức thu sẽ căn cứ vào danh mục án phí lệ phí theo Nghị định 326/2016/NĐ-CP.

Quyền và nghĩa vụ khi thực hiện hoạt động

Đối với thương nhân nhượng quyền thương mại: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh nhượng quyền thương mại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Quyền (Điều 286 Luật thương mại 2005)
-            Nhận tiền nhượng quyền;
-            Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
-            Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.

Nghĩa vụ (Điều 287 Luật thương mại 2005)
-            Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
-            Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
-            Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
-            Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
-            Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

Đối với thương nhân nhận quyền:

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Quyền (Điều 288 Luật thương mại 2005)
-            Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
-            Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

 Nghĩa vụ (Điều 289 Luật thương mại 2005)
-            Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
-            Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
-            Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
-            Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
-            Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
-            Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
-            Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.


Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.
(Điều 291 Khoản 1 Luật thương mại 2005)
Các trường hợp hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương bao gồm:
-            Nhượng quyền trong nước;
-            Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
(Điểm 2 Điều 3 nghị định 120/2011/NĐ-CP)
Đối với các trường hợp vi phạm các nghĩa vụ cơ bản trong khi thực hiện hợp đồng sẽ bị xử lý tùy theo mức độ và tính chất của hành vi vi phạm, cụ thể tại các quy định trong Mục 4 Nghị định 35/2006/NĐ-CP như sau:
Xử lý vi phạm hành chính đối với những trường hợp sau:
-            Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định;
-            Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh;
-            Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định này;
-            Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung không trung thực;
-            Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
-            Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại;
-            Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
-            Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;
Những hành vi vi phạm trên, tùy mức độ, tính chất và mục đích thực hiện để áp dụng các hình thức xử lý vi phạm khác nhau thẩm quyền và thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi trên được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, cụ thể theo các quy định tại các văn bản có liên quan như Nghị định 185/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính đối với hoạt động thương mại sản xuất bảo vệ người tiêu dùng, Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 185/2013/NĐ-CP và các văn bản khác quy định.


 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ