Chuyển đến nội dung chính

Tư vấn thủ tục cấp sổ hồng nhà ở

“Tư vấn thủ tục cấp sổ hồng nhà ở” là dịch vụ tư vấn cung cấp bởi Công ty Luật Long Phan PMT, xuất phát từ những bất cập trong khâu thủ tục lẫn những vấn đề pháp lý mà khách hàng có thể gặp phải. Do đó, đội ngũ luật sư với chuyên môn cao lẫn kinh nghiệm thực tế nhiều năm ở lĩnh vực nhà đất sẽ tiến hành tư vấn thủ tục làm sổ hồng nhà ởhồ cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.



Tư vấn thủ tục cấp sổ hồng nhà ở

Quy định pháp luật về sổ hồng nhà ở

Quy định pháp luật trong lĩnh vực đất đai qua các thời kỳ không quy định khái niệm về sổ hồng, mà thay vào đó, thuật ngữ sổ hồng và sổ đỏ là cách mà người dân dùng để gọi Giấy chứng nhận nhà đất dựa theo màu sắc.

Trước ngày 10/12/2009, có hai loại Giấy chứng nhận tồn tại đó là Giấy chứng nhận mà bìa có màu hồng dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu của Bộ Xây dựng) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bìa màu đỏ (theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/12/2009 thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo một mẫu thống nhất với tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có bìa màu hồng).

Sau đó, từ ngày 01/07/2014, khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thay thế Nghị định 88/2009/NĐ-CP thì quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai 2013 đã ghi nhận, kế thừa quy định về việc sử dụng thống nhất chung một giấy chứng nhận đó là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tuy nhiên hai loại Giấy chứng nhận trước đây vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc cấp đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.

Những trường hợp được cấp sổ hồng nhà ở

Căn cứ theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

      Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp cho người đang sử dụng đất có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013 cụ thể là khi hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ nhưng đủ điều kiện cấp;

       Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014;

      Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

      Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

      Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

      Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

      Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

      Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

      Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

      Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.


Những trường hợp được cấp sổ hồng nhà ở

Quy trình thủ tục cấp sổ hồng nhà ở

Hồ sơ cần thiết cho thủ tục cấp sổ hồng nhà ở

Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ cần thiết cho thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu và ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

      Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

      Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 như giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất,… và giấy tờ quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP là những giấy tờ về quyền sử dụng đất được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (đối với trường hợp đất chưa được cấp sổ);

      Giấy tờ quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;…

      Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

      Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;

      Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Thủ tục để được cấp sổ hồng nhà ở

Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cơ quan tiếp nhận hồ sơ như sau:

      Nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã

      Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

      Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận sẽ tiến hành thủ tục cấp sổ hồng nhà ở như sau:

      Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc);

      Nếu hồ sơ đủ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận. Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả);

      Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có);

       Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận;

       Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

Căn cứ theo Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Trong đó giá tính lệ phí trước bạ nhà đất là giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là 0.5%

Căn cứ theo khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ hồng sẽ không quá 30 ngày.



Thủ tục để được cấp sổ hồng nhà ở

Luật sư tham gia tư vấn thủ tục cấp sổ hồng nhà ở

Luật sư với trình độ chuyên môn cao lẫn kinh nghiệm thực tiễn nhiều năm sẽ tiến hành tham gia tư vấn thủ tục cấp sổ hồng nhà ở cho khách hàng qua các bước như:

      Tư vấn các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của khách hàng đã hợp lệ chưa nhằm xem xét liệu khách hàng có thuộc các trường hợp được cấp sổ hồng;

      Tham gia tư vấn và soạn thảo bộ hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục cấp sổ hồng;

      Liên hệ và làm việc với cơ quan Nhà nước nhằm tiết kiệm công sức lẫn thời gian cho khách hàng;

      Tư vấn về các loại phí, thuế theo quy định mới nhất nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng

Trên đây là bài viết tư vấn thủ tục cấp sổ hồng nhà ở được cung cấp bởi Công ty Luật Long Phan PMT. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc pháp lý nào xoay quanh thủ tục cấp sổ hồng nhà ở hoặc các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực đất đai có thể liên hệ trực tiếp hotline 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ NHÀ ĐẤT tư vấn, giải đáp vướng mắc miễn phí.

Chi tiết thông tin

Chuyên cung cấp Dịch vụ Luật Sư pháp lý, Tư Vấn Luật: Nhà ĐấtDoanh NghiệpHình SựDân SựHợp ĐồngHNNĐ...Tư Vấn MIỄN PHÍ qua tổng đài điện thoại.

Địa chỉ: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Sdt: 1900636387

Email: info@chuyentuvanluat.com

Website: https://chuyentuvanluat.com/

Site google: https://sites.google.com/view/chuyentuvanluat

Folder: https://drive.google.com/drive/folders/1HL7WoDWgIUuQ2rita64le6xBLDlKcngC?usp=sharing

Twitter: https://twitter.com/i/events/1369496978510336004          


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ