Chuyển đến nội dung chính

Thủ Tục Thành Lập Công Ty Hỗ Trợ Tài Chính

Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng mở rộng do đó mà nhu cầu về vốn là nhu cầu cấp thiết và thường phải đi vay của các ngân hàng. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được các điều kiện khắt khe của ngân hàng. Do đó mà các công ty hỗ trợ tài chính ra đời. Bài viết này sẽ hướng dẫn thủ tục thành lập công ty hỗ trợ tài chính, một trong những hình thức đó là công ty cho thuê tài chính.
Thủ tục thành lập công ty hỗ trợ tài chính
Hướng dẫn thủ tục thành lập công ty hỗ trợ tài chính

Hoạt động cho thuê tài chính là gì?

Công ty hỗ trợ tài chính là một khái niệm không có trong luật. Tuy nhiên, dựa vào tên gọi thì cũng có thể hiểu về hoạt động của nó. Một trong những hoạt động hỗ trợ tài chính đó là cho thuê tài chính. Theo quy định tại Điều 113 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi là Luật các TCTD), hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê và phải có một trong các điều kiện sau đây:
  1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.
  2. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại.
  3. Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó.
  4. Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Điều kiện cấp Giấy phép của công ty cho thuê tài chính

Công ty cho thuê tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, mà hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thuộc các ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Do đó, trước khi thành lập công ty cho thuê tài chính, thì phải được cấp Giấy phép của Ngân hàng nhà nước.
Điều kiện cấp phép hoạt động cho thuê tài chính
Điều kiện cấp phép thực hiện cho thuê tài chính
Theo đó, Công ty cho thuê tài chính được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 20 Luật Các TCTD và Điều 11, 12 Thông tư 30/2015/TT-NHNN, đó là:
  • Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định là 150 tỷ đồng;
  • Chủ sở hữu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.
Điều kiện đối với chủ sở hữu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12 Thông tư 30/2015/TT-NHNN.
  • Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Các TCTD;
  • Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật các TCTD và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty cho thuê tài chính

Hồ sơ chung xin cấp Giấy phép đối với công ty cho thuê tài chính theo quy định tại Điều 14 Thông tư 30/2015/TT-NHNN gồm:
  1. Đơn đề nghị cấp phép (theo mẫu);
  2. Dư thảo Điều lệ công ty;
  3. Đề án thành lập công ty cho thuê tài chính đã được Hội nghị thành lập thông qua hoặc chủ sở hữu công ty phê duyệt;
  4. Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến;
  5. Biên bản Hội nghị thành lập thông qua hoặc văn bản của chủ sở hữu phê duyệt dự thảo Điều lệ, đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng, danh sách các chức danh quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến và lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị.
Hồ sơ cụ thể đối với từng loại hình thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư 30/2015/TT-NHNN.

Trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động của Công ty cho thuê tài chính

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 30/2015/TT-NHNN, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép của công ty cho thuê tài chính được thực hiện qua các bước sau:
Trình tự, thủ tục thành lập công ty tài chính
Thủ tục thành lập công ty tài chính
Bước 1. Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 13, 14, 15, 16 Thông tư 30/2015/TT-NHNN và gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước.
Ban trù bị gồm những người trong danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty cho thuê tài chính nhiệm kỳ đầu tiên để thay mặt triển khai các công việc liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép. Ban trù bị phải có tối thiểu 02 thành viên trong đó có 01 thành viên là Trưởng ban.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ để xem xét chấp thuận nguyên tắc. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Bước 2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập công ty cho thuê tài chính. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận.
Bước 3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập công ty cho thuê tài chính, Ban trù bị lập các văn bản bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 15, khoản 7 Điều 16 Thông tư này và gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ văn bản.
Bước 4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy phép.

Thành lập công ty cho thuê tài chính

Sau khi được cấp Giấy phép, Công ty cho thuê tài chính phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh như thông thường. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập đối với công ty cho thuê tài chính thực hiện tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hồ sơ thành lập công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 22 và Điều 23 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có