Chuyển đến nội dung chính

Thủ Tục Khai Nhận Di Sản Thừa Kế

Khi một người qua đời, nếu họ có tài sản thì phần đó sẽ được gọi là di sản. Phần di sản này sẽ được để lại thừa kế cho những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc. Người thừa kế phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Đây là thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản của người thừa kế đối với phần di sản mà mình được hưởng. Vậy thủ tục khai nhận di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào?
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định pháp luật

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được quy định như thế nào?

Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 57; Điều 58 Luật công chứng 2014 quy định thủ tục khai nhận di sản thừa kế như sau:
Thứ nhất, người thừa kế hoặc người được ủy quyền liên hệ tổ chức công chứng và xuất trình hồ sơ theo quy định.
Thứ hai, sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, tổ chức công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản theo Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP.
Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó hoặc nơi có bất động sản là di sản.
Thứ ba, sau 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng
Làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng
Một, Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế áp dụng cho trường hợp những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người nhưng các thừa kế thỏa thuận được với nhau về việc thừa kế theo Khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014.
Hai, Văn bản khai nhận di sản thừa kế áp dụng cho trường hợp chỉ có một người thừa kế duy nhất hoặc có nhiều người thừa kế nhưng những người này lại thỏa thuận giữ nguyên di sản để họ là đồng chủ sở hữu chứ không chia di sản thành các phần cho mỗi người theo Khoản 1 Điều 58 Luật công chứng 2014.

Hồ sơ thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm những gì?

Hồ sơ thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm:
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; sổ tiết kiệm, Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận cổ phần…
  • Giấy tờ về nhân thân của người thừa kế: CMND, hộ khẩu…
  • Di chúc (nếu có);
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người để lại di sản và người nhận di sản (áp dụng cho trường hợp thừa kế theo pháp luật);
  • Giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân của người để lại di sản (nếu có).

Thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu như thế nào?

Sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức công chứng, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật. Nếu tài sản là đất đai, nhà cửa thì người thừa kế thực hiện thủ tục quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Nếu tài sản là ô tô xe máy thì thực hiện thủ tục tại Cơ quan đăng ký xe theo Thông tư 15/2014/TT-BCA.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có