Chuyển đến nội dung chính

Mức Phạt Vi Phạm Hợp Đồng Thương Mại

Hợp đồng là một loại giấy tờ ghi nhận lại sự thỏa thuận của các bên về đối tượng, mục đích cũng như các điều khoản về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại. Hoạt động thương mại là hoạt động phổ biến và mang lại nhiều lợi nhuận cho nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại thì không thể tránh khỏi một bên vi phạm nghĩa vụ. Vậy mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại được quy định như thế nào, cùng tìm hiểu những thông tin dưới đây.
Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại như thế nào?
Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại

Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại như thế nào?

Vi phạm hợp đồng có lẻ là việc không hiếm gặp khi các bên thực hiện hợp đồng. Đối với hợp đồng thương mại thì không chỉ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015 mà còn chịu sự điều chỉnh chủ yếu của Luật thương mại 2005.
Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại như sau:
Theo Luật thương mại thì mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại như sau:
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này. Theo quy định này thì để được áp dụng phạt vi phạm hợp đồng thì các bên phải thỏa thuận trước và không được quá 8% giá trị nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Theo quy định của tại Điều 418 Bộ luật dân sự 2015 về phạt vi phạm hợp đồng như sau:
  • Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
  • Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
  • Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Có thể thấy Bộ luật dân sự 2015 đã thay đổi quy định này so với Bộ luật dân sự năm 2005 để phù hợp hơn. Do đó hợp đồng thương mại sẽ tuân theo quy định mức xử phạt của Luật thương mại 2005 là không quá 8% giá trị hợp đồng.

Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng ra sao?

Nếu các bên có thỏa thuận về việc phạt vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm phải chịu mức phạt này theo quy định của pháp luật. Do đó, các biện pháp để khắc phục vi phạm hợp đồng phải phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên. Có thể những vi phạm này gây ra hậu quả nghiêm trọng thì các bên có thể thương lượng để bên vi phạm khắc phục những vi phạm của mình. Việc này thường phụ thuộc vào thiện chí của bên vi phạm, nếu đây không phải hoàn toàn do sự cố ý của bên vi phạm thì hai bên có thể thương lượng đưa ra các biện pháp khắc phục và bên vi phạm phải thực hiện.

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại như thế nào?

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại được quy định trong Luật thương mại 2005 như sau:
Tại Điều 302 Luật thương mại 2005: Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Có ba điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường hợp đồng thương mại (Điều 303 Luật Thương mại) như sau:
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại như thế nào?
Quy định về phạt vi phạm hợp đồng theo Luật thương mại 2005
  • Có hành vi vi phạm hợp đồng: Việc này phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên trong các điều khoản trong hợp đồng.
  • Có thiệt hại thực tế: Thiệt hại thực tế là yếu tố quan trọng trong việc xác định có bồi thường hay không và mức bồi thường như thế nào.
  • Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại: Phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại, vì những nguyên nhận khác thì không thể truy cứu trách nhiệm bồi thường.
Do đó khi một bên gây ra thiệt hại và đáp ứng những yêu cầu trên thì phải bồi thường cho bên bị thiệt hại. Mức bồi thường sẽ phục thuộc vào thiệt hại thực tế xảy ra.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ