Chuyển đến nội dung chính

Mã Số Doanh Nghiệp Là Gì?

Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trên đó có chứa một dãy số gọi là mã số doanh nghiệp. Vậy, mã số doanh nghiệp có ý nghĩa như thế nào và liệu rằng nó có thật sự cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây:
Mã số doanh nghiệp là gì?
Mã số doanh nghiệp là gì theo quy định pháp luật?

Mã số doanh nghiệp là gì?

Theo Điều 30 của Luật doanh nghiệp 2014 đã quy định cụ thể về khái niệm mã số doanh nghiệp. Theo đó, mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và mã số này được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
Mục đích cấp mã số doanh nghiệp là dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.

Nguyên tắc cấp mã số doanh nghiệp

Cấp mã số doanh nghiệp tự động được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Việc cấp mã số doanh nghiệp được thực hiện một cách tự động theo phương thức điện tử trên Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế ngay trong ngày làm việc theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Tại sao mã số doanh nghiệp cũng là mã số thuế doanh nghiệp?

Mã số doanh nghiệp cũng chính là mã số thuế
Theo quy định hiện hành, mã số doanh nghiệp cũng chính là mã số thuế
Luật doanh nghiệp 2014 quy định khi được cấp mã số doanh nghiệp là doanh nghiệp đã đồng thời hoàn thành hai thủ tục là làm hồ sơ đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đăng ký mã số thuế, mã số doanh nghiệp cũng chính là mã số thuế. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể dễ dàng quản lý hoạt động doanh nghiệp cũng như nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp. Tránh hiện tượng xảy ra trước đây là doanh nghiệp nợ thuế nhưng vẫn có thể giải thể khi làm thủ tục tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Do cơ quan đăng ký kinh doanh không thể trực tiếp kiểm tra việc đóng thuế của doanh nghiệp. Trong khi trước đây, Luật doanh nghiệp 2005 quy định mã số doanh nghiệp riêng và mã số thuế riêng, doanh nghiệp phải làm 1 bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, vừa phải làm thêm 1 bộ hồ sơ đăng ký mã số thuế. Mã số thuế doanh nghiệp được sử dụng để kê khai và nộp thuế cho các loại thuế phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp buộc phải có nghĩa vụ nộp theo quy định.
Đối với các doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/07/2015, có mã số thuế và mã số doanh nghiệp không trùng nhau không bắt buộc phải làm thủ tục thay đổi. Mã số này sẽ tồn tại trong suốt quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp kể từ khi thành lập cho đến khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Trường hợp doanh nghiệp có bất kỳ thay đổi đăng ký thuộc các trường hợp (thay đổi tên trụ sở, địa chỉ trụ sở, chủ sở hữu) thì mã số doanh nghiệp và mã số thuế doanh nghiệp vẫn là một.
Mã số doanh nghiệp thật sự cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, nó có ý nghĩa trong việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác. 


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không

Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không là câu hỏi thắc mắc của nhiều người bởi nếu họ vay mượn tài sản của mình trong thời hạn nhất định nhưng sau đó lại mang đi cầm cố ? Vậy phải làm gì để đòi lại được tài sản từ người thân, bài viết dưới đây sẽ làm rõ cho quý bạn đọc. Cầm cố tài sản trái pháp luật Quy định pháp luật về cầm cố tài sản Nội dung Điều 309 BLDS quy định: Cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Quan hệ cầm cố tài sản có những đặc điểm pháp lý như sau: ●                 Quan hệ cầm cố đòi hỏi phải có sự chuyển giao tài sản bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố quản lý trong thời hạn của hợp đồng cầm cố. ●                   Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. ●                   Quan hệ cầm đồ là một hình thức phát triển của quan hệ cầm cố man