Chuyển đến nội dung chính

Doanh Nghiệp Siêu Nhỏ Là Gì?

Hiện nay, việc xác định rõ ràng quy mô doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng, đặc biệt có ý nghĩa trong việc xác định chế độ kế toán và những ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp. Mới đây, ngày 01/01/2018, Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 có hiệu lực, sau đó Chính phủ đã ban hành Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn. Ta thấy, xuất hiện loại doanh nghiệp siêu nhỏ. Vậy, doanh nghiệp siêu nhỏ là gì? Và tiêu chí nào để phân loại doanh nghiệp siêu nhỏ? 
Định nghĩa một doanh nghiệp siêu nhỏ
Quy định về doanh nghiệp siêu nhỏ

Xác định doanh nghiệp siêu nhỏ

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP, quy định về tiêu chí và các chỉ số để xác định doanh nghiệp siêu nhỏ trong các lĩnh vực. Theo đó:
Thứ nhất, doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là doanh nghiệp mà:
  1. Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;
  2. Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc Tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Thứ hai, Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng là doanh nghiệp có:
  1. Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;
  2. Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc Tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Thứ ba, doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ là gì ta xem xét đến các chỉ số:
  1. Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;
  2. Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồ

Các yếu tố để phân loại doanh nghiệp một doanh nghiệp siêu nhỏ

Từ các khái niệm được đưa ra tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP trên, có thể thấy rằng các yếu tố để phân loại một doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa đó là:
Hội thảo hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ
Tiêu chí xác định một doanh nghiệp siêu nhỏ
Thứ nhất, Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm.
Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của năm chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.
Thứ hai, Tổng doanh thu năm của doanh nghiệp
Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 9 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ ba, Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.

Xác định và kê khai doanh nghiệp siêu nhỏ

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 39/NĐ-CP, Doanh nghiệp siêu nhỏ căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai.
Trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp hưởng nội dung hỗ trợ.
Trường hợp doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí và chi phí liên quan mà doanh nghiệp đã nhận hỗ trợ.
Trên đây là toàn bộ nội dung về vấn đề “Doanh nghiệp siêu nhỏ là gì?”. Trong trường hợp quý khách cần tư vấn về vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ. Xin cảm ơn!


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...