Chuyển đến nội dung chính

Con Ngoài Giá Thú Có Được Hưởng Thừa Kế Không?

Con ngoài giá thú được hiểu là con sinh ra giữa những người không có quan hệ hôn nhân với nhau, giữa những người chưa có vợ/ chồng với những người đã có vợ chồng hay giữa những người đã có vợ/ chồng nhưng lại sinh con với những người đã có vợ/ chồng khác mà không được sự công nhận hôn nhân hợp pháp.Về mặt pháp luật, con ngoài giá thú vẫn được thừa nhận. Tuy nhiên, liệu những đứa con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế không?
Quyền thừa kế của con ngoài giá thú?
Con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế không?

Con ngoài giá thú được hưởng kế như thế nào?

Pháp luật Việt Nam không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú. Chính vì thế, con ngoài giá thú sẽ được hưởng thừa kế như các con đẻ và con nuôi. Trong trường hợp sau khi chia thừa kế mới chứng minh được quan hệ giữa con ngoài giá thú với người đã chết thì việc chia thừa kế được giải quyết tại tòa án hoặc tái thẩm để giải quyết lại. Với những trường hợp này, việc thực hiện quyền thừa kế tương đối phức tạp. Do vậy, nếu có con ngòai giá thú, nên thực hiện ngay việc giám định nhằm xác định mối quan hệ giữa con ngoài giá thú với người để lại tài sản thừa kế. Đồng thời nhằm đảm bảo quyền lợi cho con trong việc chia thừa kế cũng như bất kể công việc liên quan sau này.

Quyền hưởng thừa kế của con ngoài giá thú được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 609 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền thừa kế xác định: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Cùng với đó, pháp luật cũng bình đẳng hóa quyền được hưởng thừa kế của cá nhân không phân biệt bất cứ ai, cụ thể: Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Như vậy, con ngoài giá thú chỉ cần thỏa mãn các điều kiện theo quy định trên, chỉ cần là cá nhân còn sống, không thuộc trường hợp bị truất thừa kế hoặc tự nguyện từ chối không nhận thừa kế, không thuộc đối tượng không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2015 thì đều có quyền được hưởng thừa kế, có thể là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.
Do đó, con ngoài giá thú vẫn được hưởng thừa kế bình thường nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định pháp luật.

Con ngoài giá thú chưa thành niên hưởng thừa kế không có di chúc như thế nào?

Con ngoài giá thú hưởng thừa kế bình thường
Con ngoài giá thú vẫn được hưởng thừa kế như “con trong giá thú”
Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không phân định quyền thừa kế đối với con chưa thành niên thì con ngoài giá thú vẫn được hưởng thừa kế theo quy định tại Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015, cụ thể là:  Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Căn cứ theo các quy định trên, con ngoài giá thú được quyền hưởng thừa kế như con trong giá thú, không ai có quyền ngăn cản, nghiêm cấm hay cản trở quyền được thừa kế của con ngoài giá thú. Nếu người chết để lại di chúc thì đứa con ngoài dã thú được hưởng thừa kế theo di chúc. Trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản được chia theo quy định pháp luật,con ngoài dã thú chưa thành niên sẽ được hưởng ít nhất bằng 2/3 xuất thừa kế.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ