Chuyển đến nội dung chính

Thủ Tục Chuyển Đổi Đất Nông Nghiệp Sang Đất Thổ Cư

Mỗi loại đất sẽ được sử dụng với mục đích khác nhau, và người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng với mục đích đó. Nếu muốn sử dụng đất với mục đích khác thì người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất. Một trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng đất phổ biến hiện nay đó là chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Vậy, thủ tục chuyển đổi được thực hiện ra sao? Cùng chuyentuvanphapluat.com theo dõi bài viết dưới đây:
Chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư
Thủ tục chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư có phải xin phép?

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Mà theo quy định về phân loại đất tại điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất ở là đất phi nông nghiệp. Do đó, khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở) thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư được thực hiện như sau:
Bước 1, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu 01 kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT) và Giấy chứng nhận đến Cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
Bước 2, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp có thẩm quyền;
Bước 3, UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
Bước 4, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư thuộc về:
  • UBND cấp tỉnh đối với tổ chức;
  • UBND cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân.

Nghĩa vụ tài chính phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP và Điều 4, 5 Thông tư 76/2014/TT-BTC, số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư như sau:
Số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất?
Khi chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất
Thứ nhất, đối với hộ gia đình, cá nhân
Một là, nộp bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở;
Hai là, nộp bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp khi chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở. Áp dụng đối với đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, đối với tổ chức
Một là, Chuyển từ đất nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở;
Hai là, Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
  • Trường hợp được nhà nước giao đất nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, khi chuyển mục đích sang đất ở thì nộp bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Trường hợp đang được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đât thì nộp bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần đối với đất nông nghiệp theo thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Ba là, trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân; đất nông nghiệp giao có thời hạn (mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc nhà ở để bán kết hợp với cho thuê mà phải chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì thì nộp tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của giá đất ở.
 

Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ