Chuyển đến nội dung chính

Vay Tiền Bằng Hợp Đồng Trả Góp

Hiện nay vay tiền bằng hợp đồng trả góp đang diễn ra phổ biến ở rất nhiều nơi. Tuy nhiên, rất nhiều người chưa nắm được các quy định pháp luật về loại vay này. Điều này dẫn đến nhiều người đi vay tiền với lãi suất “cắt cổ”. Vậy vay tiền bằng hợp đồng trả góp là gì? Điều kiện để vay tiền theo hợp đồng trả góp? Trình tự thủ tục của vay tiền bằng hợp đồng trả góp như thế nào? Lãi suất vay tiền bằng hợp đồng trả góp bao nhiêu?
Hợp đồng vay tiền trả góp
Quy định về vay tiền bằng hợp đồng trả góp

Vay tiền bằng hợp đồng trả góp là gì?

Vay tiền bằng hợp đồng trả góp hay vay tín chấp theo hợp đồng trả góp là hình thức cho vay không cần tài sản bảo đảm, dựa hoàn toàn vào uy tín của cá nhân về năng lực trả nợ để phục vụ cho các mục đích cá nhân, có thể là một khoản chi phí cho du lịch, đám cưới hoặc mua tiêu dùng và các khoản vay để phục vụ các nhu cầu đời sống hàng ngày. Khoản vay này được trả góp theo hàng tháng trong một khoảng thời gian nhất định với lãi suất cho vay được thỏa thuận giữa các bên.
Vay tiền bằng hợp đồng trả góp là dành cho những cá nhân trước đây đã vay hoặc mua trả góp tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác và hiện tại vẫn còn đang trả. Phổ biến việc cho vay tiền bằng hợp đồng trả góp hiện nay là vay theo hợp đồng trả góp cũ, vay theo hợp đồng trả góp home credit, vay theo hợp đồng trả góp FE credit,..

Vay tiền bằng hợp đồng trả góp với lãi suất bao nhiêu?

Lãi suất cho vay tiền bằng hợp đồng trả góp được điều chỉnh theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định trên thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định là 20% tại thời điểm trả nợ.
Nếu các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác cho vay với lãi suất cao hơn thì sẽ bị xử lý trách nhiệm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.

Vay tiền bằng hợp đồng trả góp cần những điều kiện chung gì?

– Là công dân Việt Nam có độ tuổi lao động từ 20 tuổi – 60 tuổi
– Đã thanh toán được hơn 5 lần và hợp đồng đang còn nợ ở ngân hàng khác vẫn còn hiệu lực
– Không có nợ xấu tại các ngân hàng
– Những điều kiện khác tùy theo các tổ chức tín dụng, ngân hàng khác quy định
Hợp đồng vay tiền trả góp
Điều kiện để cá nhân vay tiền bằng hợp đồng trả góp
.
– Sổ hộ khẩu photo, CMND photo
– Hợp đồng vay hoặc mua trả góp của tổ chức tín dụng khác
– Những giấy tờ khác mà tổ chức tín dụng cho vay yêu cầu
Lưu ý: Khi vay tiền bằng hợp đồng trả góp thì đến thời hạn thanh toán được thỏa thuận trong hợp đồng cá nhân cho công ty vay tiền có nghĩa vụ phải thanh toán số tiền trả góp hàng tháng nếu không sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng với mức phạt tùy theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng và được điều chỉnh tại Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ