Chuyển đến nội dung chính

Luật Người Lao Động Việt Nam Đi Làm Việc Ở Nước Ngoài

Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đang là một ngành dịch vụ việc làm, thực hiện các giải pháp ổn định, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động; Dưới đây là một số hình thức và điều kiện cơ bản để một người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Xuất khẩu lao động sang nước ngoài
Lao động Việt Nam làm thủ tục đi làm việc ở nước Trung Quốc

Các hình thức để Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

Có 4 hình thức để Người Việt Nam  đi làm việc ở nước ngoài cụ thể như sau:
Thứ nhất: Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
Thứ hai: Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
Thứ ba: Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
Thứ 4: Hợp đồng cá nhân.

Điều kiện để người  lao động Việt Nam  đi làm việc ở nước ngoài.

Trong luật quy định rõ công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài, có đủ sức khỏe, đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật tay nghề theo yêu cầu của nước tiếp nhận, không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam thì được đi làm việc ở nước ngoài.
Hồ sơ chuẩn bị để người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Hầu hết các quốc gia nhận người lao động Việt Nam sang làm việc ở nước ngoài đều có yêu cầu người lao động Việt Nam phải chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
  • Hộ chiếu Việt Nam còn thời hạn sử dụng ít nhất 6 tháng;
  • Mẫu tờ khai xin cấp visa lao động.
  • Ảnh chụp kích thước 4x 6 trong vòng 6 tháng gần nhất.
  • Hợp đồng lao động.
  • Giấy chứng nhận đủ điều kiện về sức khỏe của người lao động.
  • Lý lịch tư pháp có hiệu lực trong sáu tháng kể từ ngày được cấp.
  • Bằng cấp hoặc chứng chỉ học nghề.
  • Hóa đơn thu phí cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
  • Phiếu yêu cầu của chủ thuê lao động.
  • Giấy ủy quyền của chủ thuê lao động.
  • Giấy phép nhập cảnh của nước sở tại.
  • Phiếu thẩm định hồ sơ thuê lao động Việt Nam đến làm việc.
Số lượng và các loại hồ sơ cụ thể sẽ tùy theo yêu cầu của từng quốc gia mà người lao động Việt Nam đến làm việc.
pháp luật lao động Việt Nam về làm ngoài nước
Lao động Việt Nam đang được thông tin kiến thức về đi làm việc ngoài nước

Các chính sách nhà nước thực hiện để tạo điều kiện cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Thứ nhất: Được tạo điều kiện thuận lợi để công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở nước ngoài như làm hộ chiếu cho tập thể người lao động, tạo điều kiện cho tập thể người lao động khám sức khỏe nhanh chóng, thuận lợi;
Thứ hai: Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
Thứ ba: Được hỗ trợ đầu tư mở thị trường lao động mới, thị trường có thu nhập cao, thị trường tiếp nhận nhiều người lao động, hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động như việc hỗ trợ kinh phí đào tạo cho việc mở rộng thị trường;
Thứ 4: Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các đối tượng chính sách xã hội đi làm việc ở nước ngoài như là vay vốn không cần thế chấp hoặc là vay với lãi suất thấp;
Thứ 5: Khuyến khích đưa nhiều người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài, đưa người lao động đi làm việc ở thị trường có thu nhập cao, khuyến khích đưa người lao động đi làm việc tại công trình, dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu nhận thầu, đầu tư thành lập ở nước ngoài.
Ngoài ra, nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ những đối tượng là thân nhân chủ yếu của người có công, người dân cư trú ở các địa phương thuộc 62 huyện nghèo, đối tượng thuộc diện bị thu hồi đất …được học nghề, ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài.

Mức đóng Bảo hiểm y tế đối với Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Mức đóng và phương thức đóng đối với trường hợp này quy định tại khoản 2, Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hai mức đóng  như sau:
Thứ nhất: Đối với người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở trong nước và chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
quy định về lao động Việt nam làm ở nước ngoài
Tỷ lệ lao động Việt nam đang làm ở nhiều nước đang tăng
Thứ hai: Đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ