Chuyển đến nội dung chính

Hủy Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Thuộc Thẩm Quyền Của Tòa Án Nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất theo Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 và là một quyết định hành chính theo giải đáp số 02/GĐ – TANDTC ngày 19/9/2016 của Tòa án nhân dân tối cao. Vậy Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào? Tòa án nào có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận này?
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong những trường hợp nào theo quy định pháp luật

Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Thứ nhất, theo Khoản 1 Điều 34 BLTTDS 2015 quy định Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
Thứ hai, theo Khoản 2 Điều 34 BLTTDS 2015 quy định quyết định cá biệt này là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó.
Như vậy, trong trường hợp này giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một quyết định cá biệt bởi nó quy định về một vấn đề cụ thể là chứng nhận quyền sử dụng đất cho một hoặc một số đối tượng cụ thể. Khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một chủ thể nào đó mà đương sự trong vụ án dân sự cho rằng việc cấp giấy đó là không đúng quy định pháp luật, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó trong cùng một vụ án dân sự.

Tòa án nào có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Thứ nhất, theo Khoản 4 Điều 34 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt trên được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Thứ hai, theo Khoản 4 Điều 32 Bộ luật tố tụng hành chính 2015 thì Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Thứ ba, theo Khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Do đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một quyết định hành chính do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Như vậy, khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND cấp huyện cấp trái quy định pháp luật, ảnh hưởng quyền lợi ích hợp pháp của người dân thì chỉ Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đất mới có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận.
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trái pháp luật
Tòa án nào có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trái pháp luật

Thủ tục hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét quyền sử dụng đất đó có cần phải hủy hay không? Nếu việc không hủy quyết định đó vẫn đảm bảo giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự thì Tòa án cấp huyện tiếp tục giải quyết.
Bước 2: Nếu trong quá trình xét xử nhận thấy phải hủy GCNQSDĐ thì Tòa án cấp huyện tự chuyển vụ án lên Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Bước 3: Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét và đánh giá về tính hợp pháp của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó là bất hợp pháp thì Tòa án nhân dân tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thẩm quyền của Tòa án trong việc hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu các bạn có thắc mắc hoặc rơi vào tình huống trên thì hãy liên hệ tới chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ