Chuyển đến nội dung chính

Thủ Tục Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài là các bước tiến hành ly hôn giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa các bên là người nước ngoài nhưng sinh sống tại Việt Nam; giữa người Việt Nam với nhau nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Hướng dẫn ly hôn có yếu tố nước ngoài
Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

Theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014, thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn trên tinh thần tự nguyện và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Khi các bên tiến hành yêu cầu ly hôn thì nộp đơn yêu cầu tại Tòa án có thẩm quyền. Sau khi Tòa án nhận đơn nếu hồ sơ hợp lệ và đúng thẩm quyền thì sẽ yêu cầu nộp tạm ứng lệ phí. Khi đã nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ thụ lý vụ án. Khi không có bất cứ một sự tranh chấp nào về tài sản, con cái,… thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là gì?

Đây là trường hợp tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là việc ly hôn có yếu tố nước ngoài mà một trong hai vợ chồng hoặc chủ thể có quyền theo luật định nộp đơn ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền. Đây là trường hợp ly hôn không xuất phát từ ý chí của cả hai vợ chồng. Và chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn điều kiện của pháp luật thì mới được tòa án chấp nhận ra quyết định ly hôn.

Thẩm quyền Tòa án Việt Nam và hồ sơ ly hôn như thế nào?

Thẩm quyền Tòa án Việt Nam được quy định tại Điều 35, 37, 39, 469, 470 BLTTDS 2015. Khi giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết. Nếu không thuộc trường hợp trên thì việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh. Đối với thuận tình ly hôn thì Tòa án nơi một trong hai vợ chồng cư trú, làm việc. Đối với ly hôn đơn phương thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Nếu có thỏa thuận giải quyết tại nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn thì Tòa án nơi đó sẽ giải quyết.
Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Thủ tuc ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Hồ sơ ly hôn gồm có:
  • Đơn khởi kiện ly hôn/đơn xin ly hôn.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
  • Bản sao y sổ hộ khẩu của vợ chồng.
  • Bản sao y chứng minh nhân dân của vợ chồng.
  • Bản sao y giấy khai sinh của con bạn.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho căn cứ ly hôn.

Trình tự thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Tại Phần thứ hai, thứ tám Bộ luật tố tụng dân sự 2014, tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương như sau:
  • Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại TAND cấp có thẩm quyền.
  • Bước 2: Trong 5 ngày làm việc, từ ngày được phân công thì Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra quyết định. Khi thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì thông báo cho người khởi kiện để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Bước 3: Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Bước 4: Tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho các bên. Khi vợ hoặc chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì không tiến hành hòa giải được. Nếu hòa giải thành, Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
  • Bước 5: Nếu hòa giải thành, Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu không thành thì ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tiến hành mở phiên tòa để tuyên án.

Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ