Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định
phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn
thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện
nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường.
Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm
hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều
khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982
hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được
sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay.
Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng
các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành.
Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC
1998 PJCO.
Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những
trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo
hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hành trình của hàng mà chủ hàng có
thể yêu cầu bảo hiểm thêm các rủi ro chiến tranh hay đình công. Nếu có bảo hiểm
thêm những rủi ro nảy, chủ hàng phải nộp thêm phí bảo hiểm. Chủ hàng cũng có thể
yêu cầu bảo hiểm hàng hóa theo các điều kiện bảo hiểm A, B. C của Anh hay A, B,
C của Việt Nam (của Bộ Tài chính hay Bảo Việt). Về người bảo hiểm, chủ hàng có
thể lựa chọn Bảo Việt, Bảo Minh, Pjico, Bảo Long... hay công ty bảo hiểm nước
ngoài.
I.
Điều khoản bảo hiểm hàng hóa của Hội bảo hiểm Luân Đôn ICC 1982
Điều
khoản bảo hiểm hàng hóa của Hội bảo hiểm Luân Đôn (A)
A.
Những rủi ro được bảo hiểm
1. Điều khoản rủi ro:
Bảo hiểm này bảo hiểm mọi rủi ro về mất mát
hoặc hư hại xảy ra cho đối tượng bảo hiểm với điều kiện loại trừ như quy định
trong các điều 4, 5, 6 và 7 dưới đây:
2. Điều khoản tổn thất chung:
Bảo hiểm này bảo hiểm tồn thất chung và chi
phí cứu hộ được điều chỉnh hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo
luật pháp và tục lệ đang chi phối, đã chi ra nhằm tránh hoặc có liên quan tới
việc phòng tránh tổn nhất do bất kỳ nguyên nhân nào, trừ những chi phí đã loại
trừ trong các điều 4, 5, 6 và 7 hay Ở một chỗ nào khác trong bảo hiểm này.
3. Điều khoản đâm va đôi bên cùng có lỗi:
Bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường Người
được bảo hiểm phần trách nhiệm nào theo điều khoản "Đâm va đôi bên cùng có
lỗi" trong hợp đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi
bồi thường của bảo hiểm này. Trường hợp chủ tàu dựa vào điều khoản đã nói để
khiếu nại thì Người được bảo hiểm đồng ý thông báo cho Người bảo hiểm. Người bảo
hiểm dành quyền bảo vệ Người được bảo hiểm, chống lại khiếu nại của chủ tàu và
tự chịu mọi phí tổn.
B.
Loại trừ bảo hiểm
4. Điều khoản loại trừ chung:
Bảo hiểm này không có trường hợp nào bảo hiểm
cho:
4.1. Mất mát, hư hại hay chi phí được quy định
cho hành vi xấu cố ý của người được bảo hiểm.
4.2. Rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng
hoặc giảm thể tích thông thường, hoặc hao mòn thông thường ở đối tượng bảo hiểm.
4.3. Mất mát, hư hại hay chi phí gây ra đã
đóng gói hoặc chuẩn bị cho đối tượng bảo hiểm chưa đầy đủ hay không thích hợp
(theo chủ ý của điều này "đóng gói" phải được coi như bao gồm cả xếp
hàng vào container nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó được tiến hành trước khi
bảo hiểm này có hiệu lực tiến hành bới Người được bảo hiểm hay những người làm
công cho họ).
4.4. Mất mát, hư hại hay chi phí gây ra bởi
khuyết tật hoặc tính chất của đối tượng bảo hiểm.
4.5. Mất mát, hư hại hay chi phí trực tiếp
gây ra ba chậm trễ ngay cả khi chậm trễ xảy ra đó một rủi ro được bảo hiểm hoại
trừ những chi phí được bồi thường theo điều 2 kể trên).
4.6. Mất mát, hư hại hay chi phí xuất phát
từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính Ở người chủ tàu,
người quản lý người thuê hoặc người khai thác tàu.
4.7. Mất mát, hư hại hay chi phí xuất phát
từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì dùng tới phản ứng hạt
nhân và/hoặc đốt nóng hạt nhân hay nguyên tử hoặc phản ứng khác tương tự hoặc
năng lượng hay chất phóng xạ.
5. Điều khoản loại trừ bảo hiểm tàu không đủ
khả năng đi biển và không thích hợp cho việc chuyên chở:
5.1. Bảo hiểm này không có trường hợp nào bảo
hiểm cho những mất mát, hư hại hoặc chi phí gây ra bởi tàu hoặc xà lan không đủ
khả năng đi biển, tàu, xà lan phương tiện vận chuyển container không thích hợp
cho an toàn chuyến chở đối tượng bảo hiểm, nếu Người được bảo hiểm hay người
làm công cho họ biết được riêng trạng thái không đủ khả năng đi biển hoặc trạng
thái không thích hợp đó vào thời gian đối tượng bảo hiểm được xếp vào phương tiện
như vậy.
5.2. Người bảo hiểm không kể tới bất kỳ một
sự vi phạm nào về những cam kết mặc nhiên tàu đủ khả năng đi biển và thích hợp
cho việc chuyên chở đối tượng bảo hiểm tới địa chỉ nhận trừ khi Người được bảo
hiển/ hoặc người làm công cho họ được biết riêng về trạng thái không đủ khả
năng đi biển hay trạng thái không thích hợp đó.
6. Điều khoản loại trừ bảo hiểm chiến tranh
Bảo hiểm này không có trường hợp nào bảo hiểm
cho những mất mát, hư hại hoặc chi phí gây ra bởi:
6.1. Chiến tranh nội chiến, cách mạng nổi
loạn khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ
hành động thù địch nào gây ra bởi hoặc chống lại một thế lực tham chiến.
6.2. Chiếm, bắt giữ, kiềm chế hay cầm giữ
(trừ khi là cướp biển) và hậu quả của những sự việc đó hoặc bất kỳ mưu toan nào
vì thế mà co
6.3. Mìn thủy lôi, bom từ bất kỳ nơi nào hoặc
những vũ khí chiến tranh bất kỳ nào khác.
7. Điều khoản loại trừ bảo hiểm đình công:
Bảo hiểm này không có trường hợp nào bảo hiểm
cho những mất mát, hư hại hoặc chi phí:
7.1. Gây ra bởi những người đình công, công
nhân bị cấm xưởng, hoặc những người tham gia gây rối loạn lao động, phá rối trật
tự hoặc bạo động.
7.2. Hậu quả đình công, bế xưởng rối loạn
lao động, phá rối trật tự hoặc bạo động.
7.3. Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố nào hoặc
do bất kỳ người nào hành động vì một lý do chính trị.
8. Điều khoản bảo hiểm vận chuyển:
8.1. Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ
khi hàng rời khỏi kho hay nơi chứa hàng tại địa điềm có tên trong bảo hiểm để bắt
đầu vận chuyển, tiếp tục trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc hoặc
vào.
8.1.1. Khi giao hàng vào kho người nhận
hàng hay kho hoặc nơi chứa hàng cuối cùng khác tại nơi nhận có tên ghi trong bảo
hiểm.
8.1.2. Khi giao hàng cho bất kỳ một kho hay
nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay tại nơi nhận có tên ghi trong đơn
bảo hiểm, mà Người được bảo hiểm chọn hoặc.
8.1.2.1. Để chứa hàng ngoài quá trình vận
chuyển bình thường
8.1.2.2. để chia hay phân phối hàng hoặc
8.1.3. Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn
thành dỡ hàng hóa bảo hiểm khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng, tùy theo
trường hợp nào hàng đến trước.
8.2. Nếu sau khi dỡ hàng khỏi tàu biển tại
cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng trước khí kết thúc bảo hiểm, hàng hóa được gã đến
một nơi nhận hàng không đúng nơi nhận ghi trong đơn bảo hiểm thì bảo hiểm này
trong khi giữ nguyên hiệu lực theo quy định kết thúc nói trên, sẽ không mở rộng
giới hạn quá lúc bắt bắt đầu vận chuyển tới một nơi nhận khác như vậy.
8.3. Bảo hiểm này giữ nguyên hiệu lực (phụ
thuộc quy định về kết thúc nói trên và quy định trong điều 9 dưới đây) trong
khi bị chậm trễ ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm, khi tàu chạy
lệch hướng bất kỳ, khi dỡ hàng bắt buộc, xếp lại hàng hoặc chuyển tải và trong
khi có bất kỳ thay đổi nào về hành trình xuất phát từ việc thực hiện một quyền
tự do mà hợp đồng chuyên chở đã dành cho Chủ tàu hoặc người thuê tàu.
9. Điều khoản kết thúc hợp đồng vận chuyển:
Nếu do những tính hương ngoài khả năng kiểm
soát của Người được bảo hiểm mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một cảng hay một
nơi không phải nơi nhận có tên ghi trong đơn bảo hiểm hoặc việc vận chuyển được
kết thúc theo cách khác trước khi giao hàng như quy định của điều 8 trên đây
thì bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc trừ khi có giấy báo gửi ngay cho Người bảo hiểm
yêu cầu tiếp tục bảo hiểm trong khi báo hiểm vẫn còn thời hiệu với điều kiện phải
trả thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu cầu, hoặc.
9. 1. Cho tới khi hàng được đem bán và giao
tại cảng hay địa điểm đó, hoặc trừ khi có thỏa thuận riêng khác: cho tới khi hết
hạn 60 ngày sau khi hàng bảo hiểm đến cảng hay địa điểm đó, tùy theo trường hợp
nào đến trước, hoặc
9.2. Nếu hàng hóa được gửi đi trong phạm vi
60 ngày đó (hoặc bất kỳ phạm vi mở rộng nào thỏa thuận) để tới nơi nhận hàng có
tên ghi trong đơn bảo hiểm hay tới bất kỳ nơi nhận hàng nào khác, thì cho tới
khi kết thúc bảo hiểm theo những quy định của điều 8 kể trên.
10. Điều khoản thay đổi hành trình:
Nếu sau khi bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực
mà Người bảo hiểm lại thay đổi nơi nhận hàng thì vẫn được giữ nguyên bảo hiểm với
phí bảo hiểm và điều kiện thương lượng riêng, nhưng phải có giấy báo gửi ngay
cho Người bảo hiểm.
Ghi chú: Khi biết một trường hợp thuộc phạm
vi "được giữ nguyên bảo hiểm" của bảo hiểm này thì Người được bảo hiểm
cần phải gửi giấy báo ngay cho Người bảo hiểm và quyến hạn đối với việc bảo hiểm
như vậy còn phụ thuộc vào việc đáp ứng với nghĩa vụ này.
Điều
khoản bảo hiểm hàng hóa của hội Luân Đôn (B)
Loại bảo hiểm này dùng cho việc vận chuyển
hàng trên boong tàu và hàng cồng kềnh như sắt, thanh gỗ tròn, than đá, bột và bắp.
Loại bảo hiểm này bao gồm:
1. Mất hoặc hư của vật được bảo hiểm này có
thể quy hợp lý cho:
- Hỏa
hoạn hoặc phát nổ
- Tàu
hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp
- Lật
nhào hoặc Lật nhào hay trật đường rầy đối với phương tiện vận chuyển đường bộ
- Đụng
chạm mạnh hoặc va chạm của tàu hoặc phương tiện vận chuyển đối với bất kỳ vật
bên ngoài nào khác hơn trước
- Dỡ
hàng tại một Cảng gặp nạn
- Động
đất, núi lửa phun
- Nước
biển hay nước song hồ chả vào hầm tàu, phương tiện vận chuyển container, xe tải
lớn hoặc nơi tồn trữ hàng.
2. Tổng số mất mát của bất kỳ kiện hàng nào
bị mất hoặc bị rơi trong khi xếp lên tàu hoặc dỡ khỏi tàu.
Các điều khoản còn lại từ 2 đến 8 đều tương
tự như các điều khoản đã ghi trong các điều khoản bảo hiểm (A).
3. Mất hoặc tổn hại cho vật được bảo hiểm bị
gây ra bởi:
- Hy sinh cho tổn thất chung hoặc bị nước
cuốn khỏi tàu
Điều
khoản bảo hiểm hàng hóa của Hội bảo hiểm Luân Đôn (C)
Loại bảo hiểm này bao gồm:
Mất hoặc hư hại của vật được bảo hiểm có thể
quy hợp lý cho:
- Hỏa
hoạn hoặc phát nổ
- Tàu
bị mắc, chìm hoặc bị lật
- Lật
nhào hay trật đường rầy đối với phương tiện vận chuyển đường bộ
- Đụng
chạm mạnh hoặc va chạm của tàu hoặc phương tiện vận chuyển đối với bất kỳ vật
bên ngoài nào khác hơn trước
-
Dỡ hàng tại một Cảng gặp nạn.
Mất hay hư hại cho vật được bảo hiểm gây ra
bởi:
- Sự
hy sinh cho tổn thất chung
- Vứt
hàng xuống biển để khỏi lâm nguy.
Các điều khoản còn lại đều giống với Điều
khoản B.
II. Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển (GCMI1990, GCMI1995 hay GCMI 1998b) hay QTC 1990, 1995 và 1998b.
Cũng giống như ICC 1982, ngày 01/01/1982,
QTC 1998 ban hành ngày 25/12/1997 gồm ba điều kiện bảo hiểm. Tương ứng với ICC
1/1/1982, Việt Nam có Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển 2004 (QTCB 2004) do Bảo Việt ban hành ngày 10/5/2004.
ICC 1982 ban hành được áp dụng cho việc bảo
hiểm hàng hóa các loại vận chuyển bằng đường biển, ngoại trừ hàng hóa: thịt
đông lạnh, thực phẩm đông lạnh và dầu lỏng chở xá sẽ được áp dụng theo điều khoản
bảo hiểm riêng. QTCB 2004B cũng áp dụng như vậy. Trong các bản “Quy tắc chung”
của Việt Nam, QCTB 2004 là hoàn thiện hơn cả. Tuy nhiên, cần lưu ý là QTC 2004B
do Luật Việt Nam cho phối, còn ICC 1/1/1982 do Luật và tập quán Anh chi phối.
Vì vậy, khi xuất nhập khẩu hàng hóa với Việt Nam, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ
thường sử dụng ICC 1982, còn các doanh nghiệp Việt Nam sẽ sử dụng QTC 2004B.
còn khi xuất khẩu tùy vào đối tác yêu cầu..
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét