Chuyển đến nội dung chính

THỦ TỤC XIN PHÉP SỬ DỤNG ĐẤT CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI



1. Xác định chủ thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để được phép nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật về quốc tịch và thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Theo quy định tại Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 26 tháng 6 năm 2014 Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. Do đó, trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà đã thôi quốc tịch Việt Nam thì không được phép nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam. Vì vậy ta có thể hiểu, cá nhân nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức nước ngoài quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 bao gồm tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. Do đó, cá nhân người nước ngoài không được phép nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

2. Hình thức sử dụng đất
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức nước ngoài được phép sử dụng đất tại Việt Nam dưới những hình thức sau:
Giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật đất đai 2013 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
Thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật đất đai 2013 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất bằng hình thức thuê trong các trường hợp sau:
+ Để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
+ Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
+ Đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp;
+ Đất để xây dựng công trình ngầm quy định tại Điều 187 Luật đất đai 2013.
Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
3. Thủ tục hành chính xin phép sử dụng đất
Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin phép sử dụng đất, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê hoặc cho thuê lại, để thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thỏa mãn các điều kiện nhưng chưa có chứng từ pháp lý theo quy định pháp luật về đất đai, khi thực hiện việc giao dịch quyền sử dụng đất thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên hệ trực tiếp với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là một trong bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp nơi người đó cư trú và cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường để hoàn thiện hồ sơ theo trình tự, thủ tục.
* Điều kiện đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và Tổ chức, cá nhân nước ngoài:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
+ Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
+ Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ trên thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
* Trình tự, thủ tục giao dịch quyền sử dụng đất
Bước 1:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp hồ sơ giao dịch quyền sử dụng đất. Tùy từng loại giao dịch quyền sử dụng đất mà thành phần hồ sơ giao dịch người sử đụng đất cần chuẩn bị có sự khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản cần phải có hai loại giấy tờ chủ yếu:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ được quy định đối với một số trường hợp được sử dụng các giấy tờ này (điều kiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất);
+ Hợp đồng hoặc văn bản, giấy tờ thực hiện giao dịch tương ứng cho từng loại giao dịch đã đáp ứng yêu cầu có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2:
Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
 Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Bước 3:
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) và gửi thông báo thuế nhận được từ cơ quan thuế cho người sử dụng đất, xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Thời hạn thực hiện: Văn phòng Đăng ký đất đai phải có trách nhiệm thông báo, trả hồ sơ hoặc trao giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất trong thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP là không quá 30 ngày. Thời gian thực hiện thủ tục là thời gian làm việc hành chính.
+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn thì thời gian thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục được tăng thêm 10 ngày.
Bước 4:
Thực hiện nghĩa vụ tài chính
+ Nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
+ Nộp thuế sử dụng đất: Tùy thuộc vào từng loại đất
+ Nộp lệ phí trước bạ: khi đăng ký quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 23/2013/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ.
+ Nộp lệ phí địa chính về Cấp giấy chứng nhận: cơ quan có thẩm quyền giải quyết các công việc về địa chính.
+ Phí thẩm định sổ, phí thẩm định hồ sơ, phí cấp sổ.
* Hệ quả của việc giao dịch quyền sử dụng đất:
- Được cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất nếu thuộc vào trường hợp phải cấp mới theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để nhà nước quản lý. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do Nhà nước giao đất.
- Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.


 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ