Chuyển đến nội dung chính

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH XIN THUÊ ĐẤT

1. Hồ sơ thuê đất
Thủ tục hành chính để được cho thuê đất là thứ tự các bước, các công việc mà các cơ quan có thẩm quyền và người sử dụng đất phải thực hiện để chuyển giao đất từ nhà nước đến người sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 195 Luật Đất đai 2013.
Về cơ bản, thủ tục này được thực hiện dưới hình thức người sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại một cơ quan nhất định. Theo quy định tại Chương II Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất thì đối với hồ sơ cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, người xin thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm:
thu-tuc-xin-thue-dat
-           Đơn xin cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BTNMT.
-           Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Người xin thuê đất có quyền yêu cầu và cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất.
Tuy theo từng trường hợp thuộc thẩm quyền của các cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất mà pháp luật yêu cầu thêm một số thành phần hồ sơ và người xin thuê đất có nghĩa vụ phải hoàn chỉnh hồ sơ:
+          Đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì cần có thêm bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư và văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án.
+          Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình thì cần có thêm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình tôn giáo.

2. Thẩm quyền về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, người xin thuê đất nộp hồ sơ quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục thuê đất, cụ thể:
+          Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho thuê đất.
+          Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
+          Đối với một số khu vực sử dụng đất đặc biệt như khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu vực cảng hàng không dân dụng thì thủ tục được thực hiện tại Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc các cảng vụ hàng không.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ
Thời hạn giải quyết hồ sơ quy định tại Khoản 40 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai :
+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
+ Trường hợp đã nhận hồ sơ đầy đủ thì không quá 20 ngày (không kể thời gian giải phóng mặt bằng; không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục được tăng thêm 10 ngày.
4. Nghĩa vụ tài chính
Người sử dụng đất cần phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo pháp luật quy định. Theo quy định Điều 63 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, cụ thể:
-           Tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai do cơ quan thuế xác định.
-            Lệ phí trước bạ mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất. Lệ phí trước bạ do cơ quan thuế xác định.
-           Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác định phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai, trừ lệ phí trước bạ.
* Thẩm quyền của các cơ quan có liên quan đến các nghĩa vụ:
-           Giá đất đến xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định.
-           Trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể thì do cơ quan thuế xác định.
-           Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.
-           Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với trường hợp người sử dụng đất không phải nộp, được nợ nghĩa vụ tài chính hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết định miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thuê đất và thủ tục hành chính để được thuê đất Luật Đất đai 2013 đã gia tăng số lượng các trường hợp phải thuê đất hơn so với Luật Đất đai 2003.  Đồng thời, Luật Đất đai 2013 cũng công bằng hơn khi cho phép cả những chủ thể sử dụng đất trong nước (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) khi thuê đất được lựa chọn phương thức trả tiền thuê hàng năm hoặc một lần cho cả thời gian thuê. 

 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không

Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không là câu hỏi thắc mắc của nhiều người bởi nếu họ vay mượn tài sản của mình trong thời hạn nhất định nhưng sau đó lại mang đi cầm cố ? Vậy phải làm gì để đòi lại được tài sản từ người thân, bài viết dưới đây sẽ làm rõ cho quý bạn đọc. Cầm cố tài sản trái pháp luật Quy định pháp luật về cầm cố tài sản Nội dung Điều 309 BLDS quy định: Cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Quan hệ cầm cố tài sản có những đặc điểm pháp lý như sau: ●                 Quan hệ cầm cố đòi hỏi phải có sự chuyển giao tài sản bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố quản lý trong thời hạn của hợp đồng cầm cố. ●                   Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. ●                   Quan hệ cầm đồ là một hình thức phát triển của quan hệ cầm cố man