Chuyển đến nội dung chính

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN SƠ THẨM

Nhằm cụ thể hóa nguyên tắc “thực hiện chế độ hai cấp xét xử” của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015), bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm sẽ không có hiệu lực thi hành ngay. Theo đó, khi bản án sơ thẩm được tuyên, đương sự và Viện kiểm sát có một khoảng thời gian để thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị của mình theo thủ tục phúc thẩm khi không đồng ý với phán quyết của tòa án cấp sơ thẩm. Việc xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án dân sự mà bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Việc phúc thẩm trên nhằm đảm bảo các quyết định, bản án của tòa án chưa có hiệu lực pháp luật được xem xét lại một cách thận trọng, đảm bảo sửa chữa kịp thời những sai sót trong quá trình giải quyết vụ án.

Căn cứ để tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm là việc kháng cáo của đương sự, việc kháng nghị của Viện kiểm sát theo bảng phân tích dưới đây:


Kháng cáo
Kháng nghị
Khái niệm
Là việc đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại vụ án dân sự khi không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật trong thời hạn luật định.
Là việc Viện kiểm sát (VKS) yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại vụ án dân sự khi không đồng ý với bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm trong thời hạn luật định.
Chủ thể thực hiện
Đương sự trong vụ án dân sự đó hoặc người đại diện của đương sự trong trường hợp đương sự không thể tự mình tham gia tố tụng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện để bảo vệ lợi ích của mình hoặc của người khác (Điều 271 BLTTDS 2015).
Viện trưởng VKS cùng cấp và cấp trên trực tiếp của Tòa án đã xét xử sơ thẩm có quyền kháng nghị (Điều 278 BLTTDS 2015).
Đối tượng
Thỏa mãn hai điều kiện sau:
-            Đương sự, VKS chỉ có quyền kháng cáo, kháng nghị đối với những bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
-            Chỉ có quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của tòa án cấp sơ thẩm mới thuộc đối tượng của kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
(Điều 271 và Điều 278 BLTTDS 2015)
Thời hạn
Đối với bản án sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết VADS thì thời hạn kháng cáo là 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày được niêm yết.
(Điều 273 BLTTDS 2015). Ngày kháng cáo được tính từ lúc đương sự nộp đơn kháng cáo trực tiếp lên tòa án hoặc ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi đương sự gửi đơn có đóng dấu ở phong bì.
Đối với bản án sơ thẩm thì thời hạn kháng nghị là 15 ngày (đối với VKS cùng cấp) và 01 tháng (đối với VKS cấp trên), kể từ ngày tuyên án.
Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết VADS thì thời hạn kháng nghị là 07 ngày (đối với VKS cùng cấp) và 10 ngày (đối với VKS cấp trên), kể từ ngày VKS cùng cấp nhận được quyết định.
Kháng cáo, kháng nghị quá hạn
Đương sự phải trình bày lý do kháng cáo quá hạn bằng văn bản và chứng minh bằng việc xuất trình tài liệu, chứng cứ cho tòa án cấp sơ thẩm. Trong thời hạn 10 ngày, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ thành lập hội đồng gồm 03 Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn và ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định và nêu rõ lý do.
(Điều 275 BLTTDS 2015)
VKS giải thích bằng văn bản nêu rõ  lý do kháng nghị cho tòa án sơ thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm xem xét việc kháng nghị quá hạn như đối với trường hợp xem xét đơn kháng cáo quá hạn.
(Điều 280 BLTTDS 2015).
Hình thức
Việc kháng cáo phải được lập thành văn bản (đơn kháng cáo) và nộp cho tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản bán, quyết định bị kháng cáo. Các nội dung trong đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 272 BLTTDS 2015 và kèm theo tài liệu, chứng cứ bổ sung chứng minh cho việc kháng cáo củaa mình là có căn cứ.
Quyết định kháng nghị của VKS phải được lập thành văn bản, gửi ngay cho Tò án cấp sơ thẩm đã ra bản bán, quyết định bị kháng nghị và có các nội dung chính theo quy định tại khoản 1 Điều 279 BLTTDS 2015 kèm theo tài liệu, chứng cứ bổ sung chứng minh cho việc kháng nghị của mình là hợp pháp.
Rút kháng cáo, kháng nghị
Người kháng cáo, VKS đã kháng nghị, VKS cấp trên có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo, kháng nghị của mình trước phiên tòa phúc thẩm (Thẩm phán ra quyết định xét xử phúc thẩm) hoặc tại phiên tòa phúc thẩm (Hội đồng xét xử ra quyết định xét xử phúc thẩm). Việc rút kháng cáo, kháng nghị đã thực hiện thì đương sự, VKS vẫn có thể kháng cáo, kháng nghị lại nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị vẫn còn (30 ngày) hoặc được thực hiện theo thủ tục kháng cáo, kháng nghị quá hạn.
Thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng nghị
Việc thay đồi, bổ sung kháng cáo phải được lập thành văn bản hoăc phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Người kháng cáo, VKS kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng nghị trước phiên tòa phúc thẩm (Thẩm phán xem xét) hoặc tại phiên tòa phúc thẩm (Hội đồng xét xử xem xét). Tùy thuộc vào thời hạn kháng cáo, kháng nghị vẫn còn hay đã hết mà người kháng cáo, VKS kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo kháng nghị trong phạm vi ban đầu.
Hậu quả
Đối với bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị toàn bộ hoặc một phần thì phần bản án, quyết định đó chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay (như trường hợp những bản án, quyết định liên quan đến cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc,.. hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân).
Đối với bản án, quyết định chưa bị kháng cáo, kháng nghị toàn bộ hoặc một phần thì phần bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, tức thời điểm kết thúc thời hạn kháng nghị của VKS cấp trên trực tiếp (30 ngày).
(Điều 282 BLTTDS 2015).


 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ