Chuyển đến nội dung chính

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI

Chế tài thương mại thường được một trong các bên áp dụng khi xuất hiện những yếu tố sau:
-            Hành vi vi phạm hợp đồng: hành vi này có thể thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ dẫn đến hợp đồng không thực hiện đúng như đã cam kết.
-            Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế xảy ra: hành vi trực tiếp gây ra thiệt hại.
-            Lỗi của bên vi phạm: yếu tố lỗi cần được chứng minh.
Bên cạnh đó, bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 294 Luật thương mại 2005 nếu chứng minh được, cụ thể như sau:
-            Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
-            Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
-            Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

-            Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Tùy theo sự thỏa thuận giữa các bên trong việc ký kết hợp đồng mà mỗi bên sẽ thực hiện các nghĩa vụ cho nhau và xác định trách nhiệm cho nhau nếu xảy ra các trường hợp vi phạm hợp đồng. Mặt khác, pháp luật thương mại dành hẳn một chương để quy định về các cách xử lý, áp dụng một số biện pháp cơ bản nhằm giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Luật thương mại 2005 có quy định một số chế tài trong thương mại từ điều 292 đến điều 316, cụ thể như sau:

Buộc thực hiện đúng hợp đồng:
Quy định tại Điều 297 Luật thương mại 2005.
Căn cứ áp dụng: Có hành vi vi phạm hợp đồng và có yếu tố lỗi của bên vi phạm.
Biểu hiện: Bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh (khoản 1).
Trong thời gian áp dụng chế tài này bên bị vi phạm có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài này trong thời gian do bên bị vi phạm ấn định thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng chế tài khác để bảo vệ quyền lợi của mình (Điều 299).
Phạt vi phạm
Quy định tại Điều 300 Luật thương mại 2005.
Căn cứ áp dụng: Có hành vi vi phạm hợp đồng và yếu tố lỗi của bên vi phạm, mặt khác điều khoản này cũng phải có sự thỏa thuận của các chủ thể về việc áp dụng biện pháp phạt hợp đồng và không cần có thiệt hại do hành vi vi phạm cũng có thể áp dụng.
Biểu hiện: Bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.
 Các bên có thể thỏa thuận về việc phạt vi phạm trong hợp đồng được giao kết. Tuy nhiên mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (Điều 301).
 Bồi thường thiệt hại: bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Quy định tại Điều 302 Luật thương mại 2005.
Căn cứ: Có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại thực tế xảy ra, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạmthiệt hại gây ra vàyếu tố lỗi của bên vi phạm (Điều 303).
Nếu các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu các bên có thỏa thuận phạt vị phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả 2 chế tài bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm. Không cần có sự thỏa thuận và biện pháp này sẽ được áp dụng khi có hành vi vi phạm gây ra thiệt hại cho chủ thể bị vi phạm trên thực tế.
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng: Là hình thức chế tài theo đó 1 bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng.
Quy định tại Điều 308 Luật thương mại 2005.
Căn cứ:
-            Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận hành vi vi phạm này là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng (Khoản 1);
-            Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng (Khoản 2).
 Khi hợp đồng bị tạm ngừng thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều 309).
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng phải báo cho bên kia biết về việc tạm ngừng. Trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
Đình chỉ thực hiện hợp đồng: Là việc 1 bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Quy định tại Điều 310 Luật thương mại 2005.
Căn cứ:
-            Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng (Khoản 1);
-            Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng (Khoản 2).
Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm 1 bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật thương mại (Điều 311).
Bên đình chỉ thực hiện hợp đồng phải thông báo cho bên kia về việc đình chỉ
Hủy bỏ hợp đồng: là hình thức chế tài theo đó 1 bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ HĐ làm cho hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Quy định tại Điều 310 Luật thương mại 2005.
Căn cứ hủy bỏ hợp đồng:
-            Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện hủy bỏ hợp đồng (Khoản 1);
-            Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng (Khoản 2).
Các biện pháp khác
  Bên cạnh các chế tài được quy định nêu trên các bên thoả thuận về các hình thức chế tài. Tuy nhiên việc thỏa thuận đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
 Như vậy, trong quan hệ thương mại, giữa các chủ thể khi giao kết hợp đồng có thể thỏa thuận về các chế tài xử lý vi phạm trong bản hợp đồng ký kết giữa các bên. Khi một trong các bên vi phạm có thể sẽ phải chịu các hình thức chế tài nêu trên trừ trường hợp được miễn trách nhiệm theo quy định.

 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ