Chuyển đến nội dung chính

TỘI PHẠM PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG (PHẦN 7)

e) Đối với tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường: 
Để tránh tình trạng bị khởi tố hình sự, pháp nhân thương mại cần:

·        Điều kiện về chủ thể:
-                 Một là, tẩu tán trách nhiệm này cho một cá nhân, tổ chức khác mà đảm bảo yếu tố “không cấu kết”.
-                 Hai là, triệt tiêu tư cách chủ thể: thành lập một tổ chức dự phòng không phải là pháp nhân thương mại.
-                 Ba, triệt tiêu tư cách pháp nhân: việc thực hiện hành vi phạm tội vì không nhận thức được hành vi của mình là phạm tội, không ngăn chặn kịp thời và hậu quả vẫn xảy xa không như mong muốn.
·                Điều kiện về khách thể:
Chỉ duy nhất một yếu tố trong khách thể có thể triệt tiêu được dấu hiệu pháp luật hình sự, đó chính là đối tượng tác động của các quan hệ xã hội:
Phải đảm bảo đúng tiêu chí về khái niệm của vật thể thì mới có thể khởi tố hình sự được. Trong đó, đối tượng của tội phạm này gồm các sự cố môi trường có thể xảy ra nếu không được phòng ngừa, ứng phó, khắc phục kịp thời:
Khoản 10 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014 thì: 10. Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.


·           Điều kiện về mặt khách quan:
Một là, phải đảm bảo đúng khái niệm về mặt hành vi thì mới khởi tố được. Các hành vi của tội này bao gồm:
-  Vi phạm các quy định về phòng ngừa sự cố môi trường: là chủ thể không chuẩn bị, không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ công tác phòng ngừa sự cố môi trường được liệt kê tại khoản 1 Điều 108 Luật bảo vệ môi trường 2014:
a) Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
b) Lắp đặt thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường;
c) Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;
d) Thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, áp dụng biện pháp an toàn theo quy định của pháp luật;
đ) Có biện pháp loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố môi trường khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường.
-  Vi phạm các quy định về ứng phó sự cố môi trường: khi có sự cố môi trường xảy ra  thì pháp nhân không ứng phó kịp thời, hiệu quả để ngăn chặn hoặc hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do sự cố môi trường gây ra.
-  Vi phạm các quy định về khắc phục sự cố môi trường: các pháp nhân không thực hiện những biện pháp nhằm khắc phục sự cố môi trường, không lan rộng và không ảnh hưởng đến sinh hoạt, đời sống của người dân hoặc những biện pháp mà Luật bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều 112 về trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường:
1. Tổ chức, cá nhân gây sự cố môi trường có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;
b) Tiến hành ngay biện pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của nhân dân trong vùng;
c) Thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
d) Bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường việc ứng phó và khắc phục sự cố môi trường.
Hai là, hành vi phạm tội này chỉ khi gây ra hậu quả nghiêm trọng mới là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội. Theo đó, hậu quả gây ra là:
- Thiệt hại vật chất:
§ Làm môi trường càng bị ô nhiễm nghiêm trọng hơn hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
§ Làm chết người, gây thiệt hại từ 3.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng.
§ Làm chết 2 người trở lên, gây thiệt hại về tài sản 7.000.000.000 đồng trở lên.
- Thiệt hại phi vật chất: gây ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.
Ba là, hành vi tác động là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả. Nếu chủ thể phạm tội thực hiện đúng hành vi mà không dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như phân tích ở trên thì không bị khởi tố hình sự.
Bốn là, triệt tiêu được thời điểm hoàn thành phạm tội: nếu chủ thể chưa kịp thực hiện hoặc đã thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục sự cố môi trường nhưng không thể ngăn chặn hoặc làm giảm hậu quả của sự cố môi trường gây ra.
·           Điều kiện về mặt chủ quan:
Lỗi của hành vi này là lỗi cố ý, động cơ và mục đích là nhằm thu lợi bất hợp pháp. Tuy nhiên có thể tẩu tán trách nhiệm này bằng cách:
-  Hậu quả do hành vi này gây ra không ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người, các chính sách môi trường của nhà nước, hoặc gây ra thiệt hại về vật chất không lớn cho xã hội và cho con người (không có hoặc tổn thương cơ thể với tỷ lệ thấp).
Động cơ của hành vi phạm tội này không nhằm mục đích làm môi trường trở nên ô nhiễm hơn; hoặc không có động cơ để không thực hiện các chính sách phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.

Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không

Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không là câu hỏi thắc mắc của nhiều người bởi nếu họ vay mượn tài sản của mình trong thời hạn nhất định nhưng sau đó lại mang đi cầm cố ? Vậy phải làm gì để đòi lại được tài sản từ người thân, bài viết dưới đây sẽ làm rõ cho quý bạn đọc. Cầm cố tài sản trái pháp luật Quy định pháp luật về cầm cố tài sản Nội dung Điều 309 BLDS quy định: Cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Quan hệ cầm cố tài sản có những đặc điểm pháp lý như sau: ●                 Quan hệ cầm cố đòi hỏi phải có sự chuyển giao tài sản bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố quản lý trong thời hạn của hợp đồng cầm cố. ●                   Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. ●                   Quan hệ cầm đồ là một hình thức phát triển của quan hệ cầm cố man