Chuyển đến nội dung chính

TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ PHÁP NHÂN TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM (PHẦN 2)

3. Kiến nghị - Giải pháp về việc áp dụng nội dung quy định pháp luật:
a) Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động: 
Để tránh tình trạng bị khởi tố hình sự, pháp nhân thương mại cần:

·        Điều kiện về chủ thể:
-  Một là, tẩu tán trách nhiệm này cho một cá nhân, tổ chức khác mà đảm bảo yếu tố “không cấu kết”, “không giúp sức”, “không che giấu”.
-  Hai là, triệt tiêu tư cách chủ thể: thành lập một tổ chức dự phòng không phải là pháp nhân thương mại.
-  Ba, triệt tiêu tư cách pháp nhân: việc thực hiện hành vi phạm tội vì không nhận thức được hành vi của mình là phạm tội, không ngăn chặn kịp thời và hậu quả vẫn xảy xa không như mong muốn.
·        Điều kiện về khách thể:
Chỉ duy nhất một yếu tố trong khách thể có thể triệt tiêu được dấu hiệu hình sự, đó chính là đối tượng tác động của các quan hệ xã hội:
-         Một là, phải đảm bảo đúng tiêu chí về khái niệm của vật thể thì mới có thể khởi tố hình sự được. Đó là các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của pháp nhân.


§  Bảo hiểm y tế: khoản 1 Điêu 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.”
§  Bảo hiểm xã hội: khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
§  Bảo hiểm thất nghiệp: là trả lại tiền mặt cho người lao động khi họ bị mất việc làm.
-         Hai là, phải đảm bảo đúng tiêu chí về định mức:
+ Hành vi không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm phải từ 06 tháng trở lên.
+ Hành vi trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng cho từ 10 đến dưới 50 người lao động;
+ Hành vi trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng cho từ 50 người đến dưới 200 người;
+ Hành vi trốn đóng bảo hiểm trên 1.000.000.000 đồng cho từ 200 người trở lên.
·        Điều kiện về mặt khách quan:
Một là, phải đảm bảo đúng khái niệm về mặt hành vi thì mới khởi tố hình sự được. Hành vi phạm tội ở đây bao gồm:
- Sử dụng thủ đoạn gian dối để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên: là hành vi giả mạo các hóa đơn chứng từ liên quan đến việc sử dụng lao động hoặc cố tình khai báo không trung thực với cơ quan bảo hiểm xã hội về nghĩa vụ đóng bảo hiểm của người có nghĩa vụ.
- Sử dụng những thủ đoạn khác như sự thỏa thuận trái pháp luật, ép buộc, yêu cầu người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội để người sử dụng lao động trốn tránh việc đóng bảo hiểm,..
Hai là, hành vi phạm tội trên đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn tái phạm.
Ba là, hậu quả do hành vi này gây ra là thiệt hại về vật chất và tinh thần. Theo đó hậu quả gây ra không là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội mà chỉ là căn cứ để xác định khung hình phạt.
Bốn là, hành vi tác động là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả. Tuy nhiên,, nếu người sử dụng lao động thực hiện đúng hành vi nhưng không dẫn đến hậu quả thì sẽ không bị khởi tố hình sự.
Năm là, triệt tiêu thời điểm tội phạm hoàn thành: là khi những thủ đoạn không được thực hiện hoặc thực hiện không thành công.
·        Điều kiện về mặt chủ quan:
Lỗi của hành vi này là lỗi cố ý, động cơ và mục đích là nhằm thu lợi bất hợp pháp, tạo ra cung cầu giả tạo. Tuy nhiên có thể tẩu tán trách nhiệm này bằng cách:
-  Hậu quả do hành vi này gây ra không ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của người lao động.
-  Động cơ của hành vi phạm tội này không nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

-  Yếu tố lỗi có thể được triệt tiêu nếu chủ thể phạm tội không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, không ngăn chặn kịp thời và không mong muốn hậu quả xảy ra.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ