Chuyển đến nội dung chính

Con Gái Đi Lấy Chồng Có Được Hưởng Thừa Kế?

Dân gian hay có câu: Con gái là con người ta. Việc con gái đi lấy chồng dù gần hay xa thì người để lại tài sản vẫn nghĩ nên để lại cho những đứa chưa có gia đình hoặc con trai trong nhà. Tuy nhiên theo Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015 thì mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Vậy con gái đi lấy chồng có được hưởng thừa kế khi ba mẹ ruột mất?
Con gái lấy chồng có được hưởng thừa kế?
Con gái đã đi lấy chồng có được hưởng thừa kế của cha mẹ không?

Những trường hợp nào người thừa kế không được quyền hưởng di sản?

Căn cứ Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế sẽ không được quyền hưởng di sản nếu rơi vào những trường hợp sau:
Thứ nhất, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Thứ hai, người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Thứ ba, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Thứ tư, người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Do đó, người con gái đi lấy chồng không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản nói trên thì có thể được hưởng di sản theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.

Con gái đi lấy chồng có được hưởng di sản thừa kế theo di chúc?

Căn cứ Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế. Do đó:
Hưởng thừa kế theo di chúc không phục thuộc việc con gái đã lấy chồng
Con gái dù đã đi lấy chồng vẫn được hưởng thừa kế theo di chúc
Thứ nhất, trong trường hợp con gái đi lấy chồng được ba mẹ chỉ định là người hưởng di sản thừa kế trong di chúc (di chúc hợp pháp) thì họ được quyền hưởng phần di sản theo di chúc.Tuy nhiên, cần lưu ý, người con gái đó không thuộc các trường hợp không được quyền hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.
Thứ hai, trong trường hợp ba mẹ không cho hưởng thừa kế theo di chúc thì con gái đi lấy chồng sẽ không được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, pháp luật lại quy định thêm trường hợp con đã thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật theo Điểm b Khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, trường hợp con gái đã đi lấy chồng nhưng không có khả năng lao động thì vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật nếu bà mẹ không chỉ định trong di chúc.

Con gái đi lấy chồng có được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật?

Trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ chia theo pháp luật.
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì con đẻ là những người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thứ nhất. Con đẻ ở đây không phân biệt là con gái đã lấy chồng hay chưa lấy chồng. Do đó, trong trường hợp này thì con gái đi lấy chồng vẫn được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp với phần di sản được hưởng ngang nhau với những người cùng hàng thừa kế. Cần lưu ý, người con gái đó không thuộc các trường hợp không được quyền hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.
Trên đây là những thông tin của chúng tôi về vấn đề con gái đi lấy chồng có được hưởng thừa kế không. Nếu các bạn rơi vào trường hợp trên mà bị vi phạm thì hãy liên hệ tới chúng tôi để nhận được sự tư vấn về quyền thừa kế tốt nhất, lấy lại công bằng cho các bạn gái đi lấy chồng.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ