Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 1, 2018

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIAO ĐẤT

Đất đai là một loại tài sản, tài nguyên thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của con người. Nhà nước là chủ sở hữu (đại diện đối với toàn bộ đất đai nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà chuyển giao từng thửa đất cho người sử dụng đất để trực tiếp sử dụng. Việc chuyển giao này được thực hiện thông qua các hình thức phân phối đất đai cụ thể được pháp luật quy định để đảm bảo cho đất đai được sử dụng có hiệu quả cao nhất, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Người sử dụng đất được nhà nước trao quyền sử dụng đất dựa trên căn cứ xác lập quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất chính là các cách thức mà người sử dụng có được quyền sử dụng đất. Nó có thể là nhà nước giao, cho thuê đất; nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất... Nhưng dù xác lập của quyền sử dụng đất theo cách thức nào thì hình thức sử dụng của người sử dụng đất chỉ có thể thuộc một trong

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH XIN THUÊ ĐẤT

1. Hồ sơ thuê đất Thủ tục hành chính để được cho thuê đất là thứ tự các bước, các công việc mà các cơ quan có thẩm quyền và người sử dụng đất phải thực hiện để chuyển giao đất từ nhà nước đến người sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 195 Luật Đất đai 2013. Về cơ bản, thủ tục này được thực hiện dưới hình thức người sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại một cơ quan nhất định. Theo quy định tại Chương II Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất thì đối với hồ sơ cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, người xin thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm: -           Đơn xin cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BTNMT. -           Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Người xin thuê đất có quyền yêu cầu và cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất. Tuy theo từng trường hợp thuộc thẩm

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC XIN THUÊ ĐẤT

Đất đai là một loại tài  sản, tài nguyên thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của con người. Nhà nước là chủ sở hữu (đại diện đối với toàn bộ đất đai nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà chuyển giao từng thửa đất cho người sử dụng đất để trực tiếp sử dụng. Việc chuyển giao này được thực hiện thông qua các hình thức phân phối đất đai cụ thể được pháp luật quy định để đảm bảo cho đất đai được sử dụng có hiệu quả cao nhất, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Người sử dụng đất được nhà nước trao quyền sử dụng đất dựa trên căn cứ xác lập quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất chính là các cách thức mà người sử dụng có được quyền sử dụng đất. Nó có thể là nhà nước giao, cho thuê đất ; nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất... Nhưng dù xác lập của quyền sử dụng đất theo cách thức nào thì hình thức sử dụng của người sử dụng đất chỉ có thể thuộc một tron

PHÁP NHÂN LÀ GÌ?

Theo điều 74 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) định nghĩa: “ Pháp nhân là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có cơ cấu tổ chức, có tài sản độc lập với cá nhân , pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình và nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một các độc lập”. 1. Điều kiện được xem là pháp nhân a)         Được thành lập theo quy định của BLDS, luật doanh nghiệp. b)         Có cơ cấu theo quy định của pháp luật: phải có cơ quan điều hành, tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. c)         Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của chính pháp nhân đó. d)         Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp lý một cách độc lập. 2. Phân loại pháp nhân a) Pháp nhân thương mại Điều 75 BLDS 2015 : “ Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận

PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 thì: “ Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.” Điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại là Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, các doanh nghiệp này phải có vốn pháp định theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và có vốn ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về xây dựng. 1. Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại Căn cứ Điều 32 Thông tư 19/2016/TT-BXD, điều kiện chuyển nhượng hợp đồng bao gồm: a) Tổ chức, cá nhân mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận

PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN NHÀ Ở TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Theo quy định tại Điều 1 Luật Nhà ở 2014, đối với những giao dịch mua bán nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. 1. Giao dịch mua bán nhà đối với nhà ở có sẵn a. Nguyên tắc mua bán nhà đối với nhà ở có sẵn Nguyên tắc mua bán nhà trong kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 19 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau: Thứ nhất, việc mua bán nhà , công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất. Thứ hai, đối với mua bán nhà  chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: -         Phân định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu; -         Quyền sử dụng đất của các chủ sở hữu sau khi mua các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng là quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một hình thức sử dụng ổn định l

PHÁP LUẬT VỀ THUÊ VÀ CHO THUÊ NHÀ Ở

1. Những quy định chung về hợp đồng thuê tài sản trong Bộ luật dân sự Thứ nhất , theo Điều 472 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. Thứ hai , một số nội dung của hợp đồng thuê tài sản ; •           Về giá thuê: Theo Điều 473 Bộ luật dân sự 2015, giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác. Nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê. •           Về thời hạn thuê: Theo Điều 474 Bộ luật dân sự 2015, thời hạn thuê cũng do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì được xác định th

NỘI DUNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

Thứ nhất, theo Điều 430 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan. Thứ hai, một số nội dung trong hợp đồng mua bán tài sản: Về giá và phương thức thanh toán. Theo Điều 433 Bộ luật dân sự 2015, giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng . Về thời hạn thực h