Chuyển đến nội dung chính

Án Phí Tranh Chấp Đất Đai Được Tính Như Thế Nào?

Án phí tranh chấp đất đai là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này, theo khoản 1 Điều 3 và mục 1 phần XII – Phụ lục số 01 Danh mục phí của Luật phí và Lệ phí 2015 quy định.
Quy định ấn phí tranh chấp đất đai
Cách tính án phí tranh chấp đất đai khi khởi kiện tại tòa án

Án phí tranh chấp đất đai gồm những loại nào?

Án phí tranh chấp đất đai là khoản phí nằm trong danh mục phí thuộc lĩnh vực tư pháp, cụ thể là loại án phí dân sự. Án phí tranh chấp đất đai bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
Theo đó, trường hợp tranh chấp đất đai mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất là của ai thì án phí dân sự sơ thẩm trong tranh chấp đất đai sẽ không có giá ngạch;
Trong trường hợp tranh chấp đất đai mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần cụ thể thì án phí dân sự sơ thẩm trong tranh chấp đất đai sẽ có giá ngạch.

Mức án phí khi giải quyết tranh chấp đất đại tại tòa án?

Án phí tranh chấp đất đai được xác định theo quy định tại tiểu mục 1.1; 1.3 mục 1 và tiểu mục 2.1 mục 2 phần I Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 được tính như sau:
Án phí sơ thẩm trong tranh chấp đất đai có giá ngạch
Thứ nhất, án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm có giá ngạch
Một là, nếu giá trị đất tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống thì án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
Hai là, từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 5% giá trị đất có tranh chấp.
Ba là, từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 480.000.000 đồng thì án phí tính như sau:
20.000.000 + 4%*(480.000.000 – 400.000.000) = 23.200.000 đồng
Bốn là, từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 2.000.000.000 đồng thì án phí tính như sau:
36.000.000 + 3%*(2.000.000.000 – 800.000.000) = 72.000.000 đồng
án phí khi giải quyết tranh chấp đất đai
Các loại án phí phải nộp khi khởi kiện tranh chấp đất đai
Năm là, từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 2.800.000.000 đồng thì án phí tính như sau:
72.000.000 + 2%*(2.800.000.000 – 2.000.000.000) = 88.000.000 đồng
Sáu là, từ trên 4.000.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 6.000.000.000 đồng thì án phí tính như sau:
112.000.000 + 0.1%*(6.000.000.000 – 4.000.000.000) = 114.000.000 đồng
Thứ hai, án phí sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng. Mức án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm này là cố định.
Thứ ba, án phí phúc thẩm: là 300.000 đồng. Mức án phí tranh chấp đất đai phúc thẩm này là cố định.

Người thua kiện có phải chịu án phí tranh chấp đất đai?

Theo quy định tại điều 27 Pháp lệnh 10/2009/PL-UBTVQH12  quy định về án phí, lệ phí tòa án quy định như sau: “2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Toà án chấp nhận.” Vì vậy trong trường hợp bên nguyên đơn khởi kiện va toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được tòa án thụ lý chấp nhận thì bên bị đơn sẽ phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.

Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ