Chuyển đến nội dung chính

CƠ QUAN NÀO CÓ THẨM QUYỀN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ ?


Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự là quyền quyết định việc khởi tố vụ án hình sự của các chủ thể theo quy định của pháp luật.
Chủ thể có quyền khởi tố vụ án hình sự, bao gồm: Cơ quan điều tra; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Viện kiểm sát; Hội đồng xét xử.
1. Cơ quan điều tra
tham-quyen-khoi-to-vu-an-hinh-suThẩm quyền khởi tố của cơ quan điều tra được quy định tại khoản 1 Điều 153 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS 2015) như sau: “Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này”.
a)    Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân
Cơ quan cảnh sát điều tra (CQCSĐT) trong Công an nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến chương XXIV của Bộ luật hình sự 2015, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan an ninh điều tra trong Công an nhân dân. Trong Cơ quan cảnh sát điều tra thì CQCSĐT công an cấp huyện khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm thuộc thẩm quyền của CQCSĐT khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện; CQCSĐT công an cấp tỉnh khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm thuộc thẩm quyền của CQCSĐT khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; CQCSĐT Bộ Công an khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền của CQCSĐT công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.

Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp của lực lượng Cảnh sát nhân dân. 
Cơ quan an ninh điều tra trong Công an nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XIII, chương XXVI của BLTTHS 2015. Những tội phạm trên đều thuộc thẩm quyền khởi tố vụ án của Cơ quan an ninh điều tra công an cấp tỉnh, còn cơ quan an ninh điều tra Bộ Công an chỉ khởi tố vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan an ninh điều tra công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trưởng, Phó thử trưởng Cơ quan an ninh điều tra các cấp.
b)    Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân
Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXV của Bộ luật hình sự 2015 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Cơ quan an ninh điều tra trong Quân đội nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XIII và Chương XXVII của Bộ luật hình sự 2015 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án thuộc về thủ trưởng, phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp trong Quân đội nhận dân.
c)    Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao khởi tố vụ án về một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương khởi tố vụ án về một số loại tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án thuộc về Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
a)    Bộ đội biên phòng
Các tội thuôc thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của bộ đội biên phòng (khoản 1 Đ. 32 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015) bao gồm:
-      Các tội xâm phạm ANQG (Chương XIII)                        
-      37 tội phạm quy định tại các Điều luật: 150, 151, 152, 153, 188, 189, 192, 193, 195, 207, 227, 235, 236, 242, 247, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 303, 304, 305, 306, 309, 330, 337, 338, 346, 347, 348, 349 và 350 của BLHS 2015
b)    Hải quan
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Hải quan (khoản 1 Đ. 33 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015):
-      Tội buôn lậu(Đ. 188 bộ luật hình sự 2015)
-      Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới (Đ. 189 bộ luật hình sự  2015)
-      Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Đ. 190 bộ luật hình sự 2105)
Cơ quan hải quan khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm trên thì Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu có quyền ra quyết định khởi tố vụ án.
c)    Cơ quan kiểm lâm
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Kiểm lâm (Khoản 1 Đ. 34 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015):
-      Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (Đ. 232 BLHS 2015)
-      Tội hủy hoại rừng (Đ. 243 BLHS 2015)
-      Tội vi phạm quy định về quản lí, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Đ. 244 BLHS 2015)
-      Tội vi phạm các quy định về quản lí khu bảo tồn thiên nhiên (Đ. 245 BLHS 2015) 
-      Tội vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy (Đ. 313 BLHS 2015)
-      Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng (Đ. 345 BLHS 2015).
Cơ quan kiểm lâm khi thực hiện nhiệm vụ của trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện hành vi phạm tội quy định tại các điều trên thì Cục trưởng Cục kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm, Hạt trưởng, Hạt kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt phúc kiểm lâm sản có thẩm quyền khởi tố.
d)    Lực lượng cảnh sát biển
Thẩm quyền KTVAHS của Lực lượng cảnh sát biển (Khoản 1 Đ. 35 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015):
-      Các tội xâm phạm ANQG (Chương XIII BLHS 2015)
-      25 tội phạm quy định tại các Điều luật: 188, 189, 227, 235, 236, 237, 242, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 272, 273, 282, 284, 303, 304, 305, 309, 311, 346, 347 và 348 BLHS 2015
Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Cục trưởng. Chỉ huy trưởng Vùng, hải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng cảnh sát biển.
e)    Kiểm ngư:
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Kiểm ngư (Khoản 1 Đ. 36 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015)
-      Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Đ. 111 BLHS 2015)
-      Tội hủy hoại nguồn lợi thuỷ sản (Đ. 242 BLHS 20015)
-      Tội vi phạm quy định về quản lí, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Đ. 244 BLHS 2015)
-      Tội vi phạm các quy định về quản lí khu bảo tồn thiên nhiên (Đ. 245 BLHS 2015)
-      Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Đ. 246 BLHS 2015)
-      Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ (Đ. 305 BLHS 2015)
-      Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc (Đ. 311 BLHS 2015).
f)    Thẩm quyền khởi tố vụa án hình sự của các cơ quan khác trong CAND, QĐND được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
Các cơ quan khác của lực lượng cảnh sát trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan cảnh sát điều tra quy định tại Điều 38 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì có quyền khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền khởi tố thuộc về Cục trưởng Cục an ninh, Trưởng phòng các phòng an ninh ở công an cấp tỉnh.
Các cơ quan khác của lực lượng an ninh trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố vụ án hình sự khi thực hiện nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan an ninh điều tra trong Công an nhân dân (Điều 37 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015). Thẩm quyền khởi tố thuộc về Cục trưởng Cục an ninh, Trưởng phòng các phòng an ninh ở công an cấp tỉnh.
Cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan diều tra hình sự đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì khởi tố vụ án hình sự (Điều 39 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015). Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về giám thị trại tạm giam, giạm thị trại giam trong quân đội.
3. Viện kiểm sát
Theo khoản 3 Đ. 153 BLTTHS 2015 quy định, viện kiểm sát có quyền khởi tố vụ án trong các trường hợp sau:
-      Thứ nhất, Trong trường hợp Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của CQĐT, cơ quan  được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, khi thấy quyết định không khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan trên là không có căn cứ.
-      Thứ hai là trường hợp hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án. Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp.
-      Thứ ba, trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đây là quy định mới so với BLTTHS 2003
-      Thứ tư, trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm.
Trong việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của mình. Việc quy định việc thực hiện quyền công tố và kiểm sát không chỉ trong giai đoạn điều tra, xét xử mà hoạt động công tố còn phải được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình tố tụng.
Ngoài ra, BLTTHS 2015 quy định trách nhiệm của viện kiểm sát trong việc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự: Khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc là còn có tội phạm khác thì viện kiểm sát cũng có quyền ra quyết định thay đổi hay bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hay bổ sung khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra. Điều này sẽ hạn chế việc ra quyết định khởi tố không có căn cứ theo quy định của pháp luật và tránh được việc bỏ lọt tội phạm.
Với chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, viện kiểm sát chỉ có duy nhất một khả năng đó là xác định có hay không có dấu hiệu của tội phạm thông qua công tác kiểm sát cụ thể này, để từ đó ra quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự được chính xác.
4. Hội đồng xét xử
 Theo khoản 4 điều 153 BLTTHS 2015 thì HĐXX khởi tố vụ án hình sự  nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.
Như vậy, trong khi chuẩn bị xét xử nếu Tòa án phát hiện bị can phạm tội mới hoặc có đồng phạm khác, Tòa án không khởi tố vụ án mà trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung.
Thẩm quyền khởi tố vụ án qua việc xét xử tại phiên tòa thuộc về Hội đồng xét xử.
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.


 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có