Việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc đòi lại nhà đã cho người khác ở nhờ hiện nay đang trở thành một thách thức pháp lý phức tạp đối với nhiều chủ sở hữu nhà ở. Bài viết này sẽ cung cấp một hướng dẫn toàn diện, chi tiết về các bước cần thực hiện để giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ một cách hợp pháp, hiệu quả và đảm bảo sự công bằng cho các bên liên quan. Qua đó, người đọc sẽ có cái nhìn rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình giải quyết tranh chấp này, đồng thời biết cách thức áp dụng các quy định pháp luật liên quan để bảo vệ quyền lợi của bản thân.
Quyền đòi lại nhà cho ở nhờ của chủ sở hữu theo pháp luật
Theo quy định tại Điều
499 Bộ luật Dân sự năm 2015, chủ sở hữu nhà có một số quyền cơ bản khi cho người
khác ở nhờ mà bên nhận ở nhờ không thực hiện đúng các điều kiện hoặc thời hạn
đã thỏa thuận. Cụ thể:
- Đòi lại tài sản khi hết mục đích cho mượn: Nếu
trong thỏa thuận cho ở nhờ không quy định rõ thời hạn, chủ nhà có quyền
yêu cầu người ở nhờ trả lại nhà ngay khi mục đích cho ở nhờ đã hoàn thành.
Trong trường hợp chủ nhà cần sử dụng tài sản đột xuất, có lý do cấp thiết
thì vẫn được quyền đòi lại, nhưng phải thông báo trước cho bên ở nhờ trong
khoảng thời gian hợp lý để họ có thể chuẩn bị và bàn giao lại.
- Đòi lại khi bên ở nhờ sử dụng sai mục đích: Chủ
nhà được quyền yêu cầu trả lại tài sản khi bên ở nhờ sử dụng nhà không
đúng như mục đích ban đầu đã thỏa thuận, sử dụng sai cách thức hoặc cho
người khác mượn lại mà không có sự đồng ý.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại: Nếu bên ở nhờ gây
thiệt hại cho tài sản, chủ nhà có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định
pháp luật.
Ngoài ra, khoản 3 Điều
496 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định rõ nghĩa vụ của bên nhận ở nhờ là phải trả
lại tài sản đúng thời hạn hoặc ngay sau khi đạt được mục đích cho mượn nếu
không có thỏa thuận thời hạn.
Những phương pháp giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ phổ biến hiện nay
Khi tranh chấp đòi lại
nhà cho ở nhờ xảy ra, các bên có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương thức
để giải quyết tùy vào tính chất và mức độ phức tạp của vụ việc. Các phương pháp
đó bao gồm:
Thương lượng trực tiếp giữa các bên
Đây là bước đầu tiên và
cũng là phương pháp đơn giản, ít tốn kém nhất. Các bên sẽ ngồi lại trao đổi,
đàm phán nhằm đi đến thống nhất về việc trả lại nhà cũng như các điều kiện liên
quan như thời gian, hình thức bàn giao. Việc thương lượng dựa trên thiện chí và
sự tôn trọng lẫn nhau, không bị ràng buộc bởi quy định pháp luật nghiêm ngặt,
do đó mang lại sự linh hoạt cao.
Các bước cơ bản trong
thương lượng bao gồm:
- Trao đổi trực tiếp giữa chủ nhà và người ở nhờ về
việc chấm dứt thỏa thuận;
- Xác định thời điểm cụ thể để bàn giao lại nhà;
- Thống nhất các điều kiện, trách nhiệm liên quan;
- Lập biên bản ghi nhận kết quả thương lượng và tiến
hành bàn giao tài sản.
Nhờ Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hòa giải
Nếu thương lượng không
thành công, các bên có thể nhờ đến sự trợ giúp của cơ quan hành chính địa
phương, cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp xã, để tổ chức hòa giải. Hòa giải là hình
thức giải quyết tranh chấp thông qua bên thứ ba trung gian, không áp dụng các
biện pháp cưỡng chế mà hướng tới sự đồng thuận.
Theo quy định tại khoản
1 Điều 235 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp
tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở, hòa giải thương mại hoặc các cơ chế hòa giải
khác theo quy định. Quy trình hòa giải tại xã thường bao gồm:
- Nộp đơn yêu cầu hòa giải tại UBND xã nơi có tài sản
tranh chấp;
- Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải
gồm các thành viên có kinh nghiệm, có trách nhiệm tổ chức hòa giải;
- Tổ chức buổi hòa giải nhằm giúp các bên hiểu rõ
quyền và nghĩa vụ, khuyến khích thỏa thuận;
- Ghi nhận kết quả bằng biên bản hòa giải có sự đồng
thuận của các bên;
- Nếu hòa giải thành công, các bên thực hiện theo
thỏa thuận; nếu không thành, các bên có thể lựa chọn khởi kiện tại tòa án
có thẩm quyền.
Tố giác hành vi chiếm giữ trái phép tài sản
Trong trường hợp người ở
nhờ chiếm giữ tài sản một cách trái phép, không tuân thủ các thỏa thuận hay cam
kết, chủ nhà có thể tiến hành tố giác hành vi này đến cơ quan công an hoặc các
cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015
(sửa đổi, bổ sung 2017).
Việc tố giác có thể thực
hiện bằng lời nói hoặc văn bản, thông qua trực tiếp hoặc điện thoại, hoặc gửi
thư qua bưu điện đến các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc công an cấp quận,
huyện, tỉnh. Cơ quan chức năng sẽ xem xét, điều tra nếu đủ căn cứ để xử lý theo
pháp luật hình sự.
Khởi kiện tại Tòa án để đòi lại nhà cho ở nhờ
Khi các phương án trên
không đem lại kết quả hoặc tranh chấp có tính chất phức tạp, chủ nhà hoàn toàn
có quyền khởi kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Theo khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp về quyền sở hữu
tài sản là vấn đề thuộc thẩm quyền của tòa án.
Quy trình khởi kiện bao
gồm:
- Nộp đơn khởi kiện đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu và quyền đòi lại tài sản;
- Tòa án xem xét, thụ lý vụ án nếu hồ sơ hợp lệ;
- Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí sơ thẩm theo
yêu cầu;
- Tòa án tiến hành các bước chuẩn bị xét xử, mở
phiên tòa sơ thẩm trong thời gian quy định;
- Các bên tham gia tố tụng và chờ phán quyết của
tòa án;
- Nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị, vụ án sẽ được
giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Chuẩn bị hồ sơ khi khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ
Khi quyết định khởi kiện
tại tòa, bên khởi kiện cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ và chứng cứ cần thiết để
đảm bảo vụ án được thụ lý nhanh chóng, hiệu quả. Hồ sơ gồm có:
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS (ban hành kèm
theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu tài sản;
- Bản sao giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân,
căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
- Hợp đồng, thỏa thuận cho ở nhờ nếu có;
- Biên bản làm việc, thông báo đòi lại nhà, các ghi
âm, ghi hình liên quan đến tranh chấp (nếu có);
- Các giấy tờ khác có liên quan để chứng minh quyền
lợi và nghĩa vụ.
Hồ sơ cần chuẩn bị khi khởi kiện
Thủ tục khởi kiện và quy trình xử lý tranh chấp tại Tòa án
Khi bên cho ở nhờ đã gửi
thông báo yêu cầu trả lại nhà nhưng bên ở nhờ vẫn không hợp tác, chủ nhà có quyền
khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền. Lưu ý quan trọng là xác định chính xác tòa
án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp để tránh việc đơn khởi kiện bị trả lại.
Thẩm quyền giải quyết của
tòa án
- Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà
hoặc các quyền liên quan, thẩm quyền thuộc về tòa án nơi có bất động sản
(Điều 39 BLTTDS 2015).
- Đối với tranh chấp về hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ,
thẩm quyền là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nơi thực hiện hợp đồng
(Điều 40 BLTTDS 2015).
Quy trình giải quyết
tranh chấp
- Nộp đơn khởi kiện: Có thể nộp trực tiếp, qua đường
bưu điện hoặc cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có).
- Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện.
- Nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có).
- Chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Thời hạn từ 4 đến 6
tháng, có thể gia hạn tối đa 2 tháng trong trường hợp đặc biệt.
- Mở phiên tòa sơ thẩm: Tòa án mở phiên tòa trong
vòng 1 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử (có thể gia hạn tối
đa 2 tháng).
- Xử lý theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo,
kháng nghị.
Giải đáp các câu hỏi thường gặp (FAQ)
1. Thời gian thông
báo hợp lý để đòi lại nhà là bao lâu?
Pháp luật không quy định cụ thể. Thời gian hợp lý phụ thuộc vào hoàn cảnh thực
tế, mức độ cần thiết và khả năng của bên ở nhờ trong việc tìm nơi ở mới.
2. Chi phí pháp lý dự
kiến khi khởi kiện gồm những gì?
Bao gồm án phí sơ thẩm, chi phí định giá tài sản, giám định, ủy thác tư pháp,
phí luật sư nếu có thuê. Thông thường, bên thua kiện chịu án phí.
3. Không có hợp đồng
cho ở nhờ bằng văn bản thì làm sao?
Cần thu thập chứng cứ khác như tin nhắn, email, lời khai người làm chứng, hóa
đơn thanh toán các khoản chi phí liên quan để chứng minh sự tồn tại của thỏa
thuận.
4. Nếu người ở nhờ
không thi hành bản án?
Chủ nhà có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức cưỡng chế theo quy định
pháp luật.
5. Thỏa thuận cho ở
nhờ bằng lời nói có giá trị pháp lý không?
Có, nhưng khó chứng minh hơn thỏa thuận bằng văn bản.
6. Thời hiệu khởi kiện
đòi lại nhà?
Quyền sở hữu không bị giới hạn thời gian theo Điều 155 BLDS 2015. Tuy nhiên,
tranh chấp hợp đồng mượn có thể bị giới hạn trong 3 năm kể từ khi quyền bị xâm
phạm.
7. Chủ nhà có được tự
ý thay khóa hoặc cắt điện, nước không?
Không được phép. Hành vi này có thể bị coi là vi phạm pháp luật.
8. Người thừa kế có
quyền đòi lại nhà khi chủ nhà qua đời?
Có. Quyền sở hữu chuyển giao cho người thừa kế hợp pháp.
Dịch vụ tư vấn pháp luật về giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ tại Chuyên tư vấn luật
Chuyên tư vấn luật chuyên
cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, hỗ trợ khách hàng trong mọi khía cạnh
liên quan đến giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, bao gồm:
- Tư vấn, đánh giá hợp đồng, đưa ra chiến lược đàm
phán, hòa giải;
- Hướng dẫn đầy đủ về trình tự, thủ tục khởi kiện;
- Thu thập, xử lý chứng cứ và soạn thảo hồ sơ khởi
kiện;
- Đại diện khách hàng tham gia tố tụng tại các cấp
tòa án;
- Hỗ trợ pháp lý trọn gói, đảm bảo quyền lợi hợp
pháp cho khách hàng.
![]() |
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp cho ở nhờ |
Tóm lại, việc giải quyết
tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ đòi hỏi phải tuân thủ các quy định pháp luật
hiện hành, đồng thời kết hợp các phương pháp giải quyết phù hợp với từng trường
hợp cụ thể nhằm bảo vệ quyền lợi cho các bên liên quan một cách hiệu quả, nhanh
chóng. Chuyên tư vấn luật cam kết đồng hành cùng Quý khách hàng với dịch vụ tư
vấn pháp luật chuyên nghiệp, kịp thời và tận tâm, giúp quý vị vượt qua các khó
khăn pháp lý một cách thuận lợi và đúng quy định pháp luật. Mọi thắc mắc hoặc
nhu cầu hỗ trợ pháp lý, xin vui lòng liên hệ ngay hotline 1900636387 để
được tư vấn miễn phí và chi tiết.
Nguồn: Giải quyết tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ: Hướng dẫn thực hiện
>>> Xem thêm:
Nhận xét
Đăng nhận xét