Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 12, 2025

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT ĐỨNG TÊN HỘ GIA ĐÌNH TỪ A–Z

Việc giao dịch quyền sử dụng đất thuộc sở hữu hộ gia đình phải tuân thủ đồng thời Luật Đất đai và Bộ luật Dân sự. Bởi lẽ, quyền sử dụng đất ghi “hộ gia đình” được xem là tài sản chung, mọi thành viên có quyền đều phải đồng ý thì hợp đồng mới hợp pháp. Chính vì vậy, loại giao dịch này thường tiềm ẩn nhiều rủi ro và dễ nảy sinh tranh chấp. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết từng bước để hoàn tất thủ tục mua bán đất đứng tên hộ gia đình đúng quy định.   Bán đất đứng tên hộ gia đình Xác định thành viên có quyền ký hợp đồng chuyển nhượng Khái niệm “hộ gia đình sử dụng đất” được quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 và được điều chỉnh lại tại khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024. Nhóm chủ thể này bao gồm những người: Có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng theo Luật Hôn nhân và Gia đình; Đang cùng sinh sống và sử dụng đất chung tại thời điểm Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng trước thời điểm Luật 2024...

HƯỚNG DẪN ĐÒI LẠI ĐẤT TẶNG CHO CÓ ĐIỀU KIỆN

Người tặng cho hoàn toàn có quyền yêu cầu lấy lại đất đã tặng cho nếu bên nhận tặng cho không thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết. Căn cứ Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, người tặng cho có thể đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận tặng cho vi phạm nghĩa vụ. Quyền này được pháp luật bảo vệ thông qua các bước thủ tục cụ thể mà người tặng cho cần tuân thủ để đảm bảo hiệu quả và hợp pháp.   Quyền đòi lại đất tặng cho có điều kiện Điều kiện để đòi lại đất đã tặng cho Không phải mọi trường hợp tặng cho đều có thể đòi lại; việc này phụ thuộc vào một số yếu tố pháp lý quan trọng: Hợp đồng tặng cho phải hợp pháp và đầy đủ về hình thức Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực nếu tuân thủ các quy định về hình thức, cụ thể theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng phải được lập bằng văn bản và được công chứng hoặc chứng thực. Ngoài hình thức, hợp đồng cần đáp ứng các điều kiện về giao dịch dân sự theo Điều 117 BLDS 2015: Chủ thể tham...

QUYỀN VÀ THỦ TỤC BÁN TÀI SẢN THẾ CHẤP KHI CHỦ SỞ HỮU KHÔNG ĐỒNG Ý

Trong thực tiễn tín dụng, việc bán tài sản thế chấp mà chủ sở hữu không đồng ý là một vấn đề phức tạp. Theo quy định pháp luật, bên nhận thế chấp có thể tiến hành xử lý tài sản để thu hồi nợ mà không cần sự chấp thuận từ chủ sở hữu, miễn là các điều kiện và thủ tục pháp lý được thực hiện đầy đủ. Các điều 299 và 323 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định cụ thể quyền hạn và trình tự xử lý tài sản thế chấp. Bài viết này phân tích chi tiết cơ sở pháp lý, các trường hợp áp dụng, quy trình thực hiện và quyền lợi của các bên liên quan.   Bán tài sản thế chấp có được không? Căn cứ pháp lý cho việc xử lý tài sản thế chấp Bên nhận thế chấp được trao quyền xử lý tài sản nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ. Điều 323 Bộ luật Dân sự 2015: Khoản 7 quy định bên nhận thế chấp có quyền “xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299”. Đây là cơ sở pháp lý cho phép bên nhận thế chấp thu hồi nợ theo đúng quy định. Nguyên tắc thực h...

HƯỚNG XỬ LÝ KHI TÒA ÁN TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN DÂN SỰ

Khi tòa án trả lại đơn khởi kiện dân sự , người khởi kiện cần nắm vững căn cứ pháp lý và thủ tục để có biện pháp xử lý hiệu quả. Việc tòa án trả lại đơn thường xuất phát từ việc hồ sơ không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật. Để đảm bảo quyền lợi, người khởi kiện cần phân tích kỹ quyết định của tòa án, xác định nguyên nhân và lựa chọn hướng giải quyết phù hợp. Bài viết dưới đây hướng dẫn chi tiết các bước xử lý khi gặp tình huống này.   Tòa án trả lại đơn khởi kiện Xác định lý do tòa án trả lại đơn khởi kiện Bước đầu tiên khi nhận được thông báo trả lại đơn là rà soát các căn cứ mà tòa án đã nêu. Việc này giúp xác định nguyên nhân chính xác và có hướng khắc phục phù hợp. Căn cứ pháp lý cơ bản được quy định tại Khoản 1, Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và hướng dẫn tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP. Một số lý do phổ biến bao gồm: Chưa đáp ứng điều kiện khởi kiện: Ví dụ, tranh chấp đất đai phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã trước khi nộp đơn. ...

GIẢI PHÁP XỬ LÝ KHI ĐẤT BỊ CẤP SỔ ĐỎ CHO NGƯỜI KHÔNG ĐÚNG ĐỐI TƯỢNG

Tình trạng đất của người sử dụng hợp pháp bị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho cá nhân khác vẫn thường xuyên phát sinh trên thực tế. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của chủ sử dụng đất hợp pháp, đồng thời khiến việc quản lý đất đai trở nên phức tạp. Bài viết dưới đây trình bày hướng xử lý theo đúng quy định pháp luật hiện hành.   Sổ đỏ bị cấp cho người khác phải làm sao? Kiểm tra và xác định lại tình trạng pháp lý của thửa đất Việc đầu tiên cần thực hiện khi phát hiện đất bị cấp sổ cho người khác là rà soát, xác minh chính xác tình trạng pháp lý của mảnh đất. Người sử dụng đất phải thu thập đầy đủ hồ sơ chứng minh quyền hợp pháp của mình, từ đó khẳng định rõ nguồn gốc và đối chiếu hiện trạng sử dụng đất. Các đầu việc cần chú ý bao gồm: Kiểm tra nguồn gốc giấy tờ đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trước đây Hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế Quyết định giao đất của Nhà nước hoặc giấy tờ do chế ...