Chuyển đến nội dung chính

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ MUA BÁN ĐẤT KHI KHÔNG ĐỦ DIỆN TÍCH TÁCH THỬA

Trong thực tiễn sử dụng đất, việc mua bán chuyển nhượng một phần thửa đất không đủ diện tích tách thửalà câu hỏi pháp lý phổ biến và được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, điểm khó khăn lớn nhất lại nằm ở khâu đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai, bởi phần diện tích đất chuyển nhượng cần phải thỏa mãn yêu cầu về diện tích tối thiểu để tách thửa thành một thửa đất riêng biệt mới được phép làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy trong trường hợp diện tích không đủ, người dân cần áp dụng những phương án nào để có thể thực hiện giao dịch? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các quy định và đưa ra các giải pháp thực tiễn nhằm giúp người sử dụng đất hiểu rõ hơn.

 

Diện tích đất tách thửa không đủ thì có mua bán được không?
Diện tích đất tách thửa không đủ thì có mua bán được không?

Các điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Điều 45 Khoản 1 Luật Đất đai 2024 quy định rõ về các điều kiện cơ bản để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gồm:

  • Người chuyển nhượng phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là “sổ đỏ”).
  • Thửa đất không đang trong tình trạng tranh chấp hoặc nếu có thì phải được giải quyết dứt điểm theo phán quyết của cơ quan có thẩm quyền.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc không nằm trong diện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  • Thời hạn sử dụng đất còn hiệu lực.

Từ đó có thể thấy, Luật Đất đai 2024 cho phép chuyển nhượng cả phần đất trong thửa đất, không yêu cầu bắt buộc phần chuyển nhượng phải đủ diện tích tối thiểu để tách thửa. Tuy nhiên, khi tiến hành thủ tục sang tên, phần đất chuyển nhượng cần phải đáp ứng đủ điều kiện về diện tích tách thửa độc lập mới được đăng ký biến động quyền sử dụng đất. Trên thực tế, nhiều văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương vẫn áp dụng yêu cầu này, gây khó khăn cho người mua bán đất không đủ diện tích tách thửa.

Khả năng thực hiện giao dịch khi không đủ diện tích tách thửa

Việc đất không đạt diện tích tối thiểu để tách thửa không làm mất đi quyền chuyển nhượng hợp pháp của người sử dụng đất nhưng sẽ gặp trở ngại trong việc hoàn thiện hồ sơ đăng ký biến động đất đai và sang tên sổ đỏ cho người mua. Theo Điều 220 Luật Đất đai 2024, để tách thửa phải đảm bảo:

  • Đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định.
  • Có lối đi hợp lý, kết nối với đường giao thông công cộng và các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật như cấp nước, thoát nước.
  • Diện tích thửa đất sau khi tách phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Nếu diện tích đất tách nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho phép thì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 220, phải thực hiện đồng thời thủ tục hợp thửa với thửa đất liền kề. Như vậy, khi không thể tách thửa, việc đăng ký biến động đất đai và sang tên cho phần đất chuyển nhượng sẽ không được chấp thuận.

Hình thức đồng sở hữu khi mua đất không đủ diện tích tách thửa

Khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 cho phép một thửa đất có thể thuộc quyền sử dụng của nhiều người cùng sở hữu chung. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp cho mỗi người Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng hoặc cấp chung một Giấy chứng nhận cho cả nhóm và chỉ định người đại diện. Trong trường hợp phần đất không đủ điều kiện tách thửa, người mua và người bán có thể lựa chọn hình thức đồng sở hữu. Hai bên sẽ cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận hoặc ủy quyền cho một người đại diện đứng tên. Phần diện tích đất sử dụng chung và riêng của từng người cần được đo đạc và ghi rõ trên Giấy chứng nhận để tránh tranh chấp trong tương lai, theo hướng dẫn cụ thể tại Điều 36 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

 

Điều kiện tách thửa đất
Điều kiện tách thửa đất

Một số vấn đề thường gặp khi mua bán đất không đủ diện tích tách thửa

  • Rủi ro khi chọn đồng sở hữu: Mâu thuẫn trong quản lý, sử dụng đất, định đoạt tài sản chung như bán, thế chấp, tặng cho có thể xảy ra nếu không có thỏa thuận rõ ràng. Việc phân chia tài sản chung cũng rất phức tạp nếu các bên không thống nhất.
  • Chuyển nhượng phần quyền sử dụng đất chung: Người đồng sở hữu có thể chuyển nhượng phần quyền của mình, nhưng các đồng sở hữu còn lại được quyền ưu tiên mua theo quy định Bộ luật Dân sự.
  • Quy định diện tích tối thiểu áp dụng cho đất nông nghiệp: UBND cấp tỉnh sẽ quy định diện tích tối thiểu tách thửa đối với tất cả các loại đất, kể cả đất nông nghiệp, nhằm đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả và chống phân mảnh ruộng đất.
  • Xây dựng trên đất đồng sở hữu: Phải có sự đồng thuận bằng văn bản của các đồng sở hữu khác, tuân thủ quy hoạch sử dụng đất và xin giấy phép xây dựng theo quy định.
  • Cơ sở xác định diện tích tối thiểu tách thửa: UBND cấp tỉnh dựa trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện kinh tế – xã hội địa phương để ban hành quy định về diện tích tách thửa.

Ngoài ra, việc tặng cho đất không đủ diện tích tách thửa cũng bị hạn chế tương tự như mua bán, buộc phải lựa chọn đồng sở hữu hoặc hợp thửa.

Dịch vụ hỗ trợ pháp lý về tách thửa và chuyển nhượng đất đai

Chuyên tư vấn luật cung cấp đa dạng dịch vụ tư vấn pháp luật về đất đai nhằm hỗ trợ khách hàng trong các giao dịch phức tạp, bao gồm:

  • Tư vấn pháp lý liên quan đến điều kiện chuyển nhượng, quy hoạch và thủ tục thực hiện theo quy định địa phương.
  • Soạn thảo và kiểm tra hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng đồng sở hữu, hợp thửa hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
  • Đại diện làm việc với Văn phòng đăng ký đất đai để hoàn thiện thủ tục hợp thửa, đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính.
  • Hướng dẫn, tư vấn giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất hoặc sau chuyển nhượng.

Luật sư tư vấn quy định về tách thửa đất
Luật sư tư vấn quy định về tách thửa đất

Tóm lại, việc mua bán một phần thửa đất không đủ diện tích tối thiểu tách thửa về mặt hợp đồng là hoàn toàn có thể thực hiện. Để đảm bảo quyền lợi, tránh rủi ro pháp lý và tiến hành giao dịch an toàn, khách hàng nên tìm đến sự tư vấn chuyên nghiệp của luật sư chuyên ngành đất đai. Chuyên tư vấn luật cam kết mang đến dịch vụ tư vấn nhanh chóng, hiệu quả và đúng quy định pháp luật, giúp Quý khách giải quyết mọi vướng mắc liên quan đến giao dịch đất đai thuận lợi nhất. Hãy liên hệ ngay hotline 1900636387 để nhận tư vấn miễn phí và hỗ trợ kịp thời.

Nguồn: Không đủ diện tích tách thửa có mua bán đất được không?

>>> Xem thêm:

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Mẫu Giấy Ủy Quyền Giải Quyết Công Việc

Theo quy đinh pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết công việc. Nếu bạn cần giải quyết công việc nhưng có việc bận đột xuất mà không thể xử lý được thì có thể sử dụng giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thay thế mình đi giải quyết công việc đó. Dưới đây là hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc của chúng tôi chia sẻ. Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Giấy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền giải quyết công việc là một văn bản pháp lý được sử dụng trong các trường hợp người ủy quyền không thể có mặt tại cơ quan, đơn vị để ký các loại hợp đồng, giấy tờ (công văn, quyết định…) hoặc giải quyết các công việc nào đó thì sẽ ủy quyền cho một cá nhân để ký thay các văn bản giấy tờ và giải quyết các công việc cần thiết phải có sự can thiệp của người ủy quyền. Để chứng minh người được ủy quyền có thể thay mặt ký các văn bản, giấy tờ và giải quyết các công việc là có giá trị pháp luật ...