Chuyển đến nội dung chính

Từ Chối Nhận Thừa Kế

Việc nhận di sản được pháp luật xác định là quyền, không ai có thể bị buộc phải nhận di sản, nếu không muốn. Vì thế, từ chối nhận thừa kế là hành vi thể hiện ý chí không muốn nhận di sản của cá nhân khi được nhận tài sản hợp pháp từ người khác để lại. Theo Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền từ chối thừa kế một cách khá chi tiết và cụ thể.
  Từ chối nhận thừa kế di sản khi có di chúc
Việc từ chối nhận thừa kế được thực hiện trong trường hợp nào?
Các trường hợp một cá nhân có quyền từ chối nhận thừa kế gồm:
Trường hợp có di chúc, cá nhân, chủ thể có tên trong di chúc nếu có nhu cầu thì có thể từ chối quyền thừa kế.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, những cá nhân mà pháp luật quy định thuộc đối tượng có quyền được nhận thừa kế thì những chủ thể nói trên có quyền từ chối quyền thừa kế.
Các điều kiện phải cần thỏa mãn khi muốn từ chối nhận thừa kế?
Căn cứ vào Điều 620 Bộ Luật dân sự 2015 thì việc từ chối nhận thừa kế phải phù hợp với các điều kiện sau:
Thứ nhất, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Nghĩa vụ đối với người khác, pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 đấy là trách nhiệm (nghĩa vụ) phải thực hiện của người nhận thừa kế đối với người khác thay cho người chết để lại di sản.
Các nghĩa vụ tài sản quy định tại Điều 648 Bộ luật dân sự 2015 mà người nhận thừa kế có thể đảm nhận sau khi nhận di sản thừa kế gồm
- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
- Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
- Chi phí cho việc bảo quản di sản.
- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
- Tiền công lao động.
- Tiền bồi thường thiệt hại.
- Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
- Tiền phạt.
- Các chi phí khác.
Thứ hai, việc từ chối quyền thừa kế phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để họ biết.
Văn bản từ chối quyền thừa kế có thể công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Việc công chứng, chứng thực không bắt buộc phải thực hiện.
Thứ ba, chối quyền thừa kế phải thực hiện trước thời điểm phân chia di sản. Nghĩa là người từ chối quyền thừa kế phải làm văn bản từ chối trước khi di sản được phân chia cho những người thừa kế ghi trong di chúc nếu có di chúc hoặc những người được quyền nhận di sản theo quy định pháp luật nếu thừa kế theo pháp luật.
        Công chứng để làm thủ tục từ chối nhận di sản là nhà đất
Công chứng, chứng thực để làm thủ tục từ chối nhận thừa kế?
Trong trường hợp các bên mong muốn công chứng chứng thực văn bản từ chối nhận thừa kế, được Điều 59 Luật công chứng năm 2014 quy định quy định như sau:
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình một trong các giấy tờ sau:
- Bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử;
- Giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
Hệ quả của việc từ chối nhận thừa kế là gì?
Nếu một người thừa kế đã từ chối nhận thừa kế của mình hợp pháp theo quy định của pháp luật ngay cả trong trường hợp có di chúc hay không có di chúc, thì phần tài sản bị từ chối đó sẽ được đem chia theo pháp luật cho những đồng thừa kế còn lại.

 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Mẫu Giấy Ủy Quyền Giải Quyết Công Việc

Theo quy đinh pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết công việc. Nếu bạn cần giải quyết công việc nhưng có việc bận đột xuất mà không thể xử lý được thì có thể sử dụng giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thay thế mình đi giải quyết công việc đó. Dưới đây là hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc của chúng tôi chia sẻ. Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Giấy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền giải quyết công việc là một văn bản pháp lý được sử dụng trong các trường hợp người ủy quyền không thể có mặt tại cơ quan, đơn vị để ký các loại hợp đồng, giấy tờ (công văn, quyết định…) hoặc giải quyết các công việc nào đó thì sẽ ủy quyền cho một cá nhân để ký thay các văn bản giấy tờ và giải quyết các công việc cần thiết phải có sự can thiệp của người ủy quyền. Để chứng minh người được ủy quyền có thể thay mặt ký các văn bản, giấy tờ và giải quyết các công việc là có giá trị pháp luật ...